|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nhựa nhiều nhất nửa đầu năm 2020

08:26 | 31/07/2020
Chia sẻ
Nửa đầu năm nay, Việt Nam xuất khẩu 1,64 tỉ USD sản phẩm nhựa, giảm khoảng 1% so với cùng kì năm ngoái.

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy sản phẩm nhựa của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài trong tháng 6 đạt 289,7 triệu USD tăng 7% so với cùng kì 2019.

Tính chung 6 tháng đầu năm kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,64 tỉ USD, giảm nhẹ 0,9% so với cùng kì.

Hầu hết việc xuất khẩu sản phẩm nhựa sang các thị trường sụt giảm, trong đó giảm mạnh ở các thị trường như Ấn Độ giảm 56% đạt 16,9 triệu USD; Hong Kong giảm 51% đạt 29 triệu USD; Bangladesh giảm 50% đạt gần 3 triệu USD.

Ngược lại xuất khẩu vẫn tăng đáng kể ở một số nước như Ukraine tăng 69% đạt 2,13 triệu USD; Thụy Sỹ tăng 33% đạt 1,24 triệu USD.

Xét về tỷ trọng, nhựa Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất khi chiếm trên 26% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt trên 429 triệu USD tăng 49% so với cùng kì năm trước.

Kế đến là thị trường Nhật Bản chiếm 21% đạt 343 triệu USD, giảm 4,7%; sang EU chiếm khoảng 16% đạt 266,8 triệu USD, giảm 10%.

Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nhựa nhiều nhất nửa đầu năm 2020

Đồ họa: TV

Đồ họa: TV

Chi tiết xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong nửa đầu năm 2020

Thị trường
Tháng 6/2020
So với tháng 5/2020 (%)
6 tháng đầu năm 2020
So với cùng kì 2019 (%)
Tỷ trọng

 (%)

Tổng kim ngạch XK
289.703.919
10,7
1.641.454.839
-0,9
100
Mỹ
87.948.749
18,81
429.198.479
48,55
26,15
Nhật Bản
56.901.421
-0,75
343.046.627
-4,68
20,9
EU
45.485.125
2,1
266.779.864
-9,57
16,25
Đông Nam Á
36.905.543
19,71
218.765.251
-11,64
13,33
Hàn Quốc
16.904.541
21,55
95.710.408
-1,39
5,83
Campuchia
11.864.738
9,12
68.857.806
-2,05
4,2
Đức
11.655.818
-3,93
66.894.786
-1,55
4,08
Hà Lan
10.377.406
6,74
63.317.046
-7,27
3,86
Trung Quốc
9.350.087
-4,43
56.171.313
-19,6
3,42
Anh
9.309.110
3,89
50.220.007
-6,93
3,06
Indonesia
6.549.507
36,75
41.495.111
-24,5
2,53
Thái Lan
4.808.875
3,15
33.246.270
-7,79
2,03
Australia
5.203.937
5,3
30.052.739
16
1,83
Hong Kong
5.509.114
12,98
29.100.424
-50,98
1,77
Đài Loan
4.030.955
0,87
25.244.464
2,83
1,54
Philippines
4.944.921
26,05
24.128.341
-9,4
1,47
Canada
3.946.118
-1,95
21.337.107
-4,02
1,3
Malaysia
2.729.465
22
20.282.322
-17,72
1,24
Pháp
2.954.041
-8,19
18.604.461
-29,89
1,13
Ấn Độ
1.971.134
66,78
16.873.270
-55,6
1,03
Myanmar
3.262.303
61,09
15.991.623
-23,37
0,97
Ba Lan
2.969.150
17,22
14.906.870
-25,91
0,91
Bỉ
2.025.752
-1,65
12.761.518
-10,43
0,78
Tây Ban Nha
1.475.631
29,14
9.657.449
-11,35
0,59
Nga
1.266.785
4,06
9.031.618
3,45
0,55
Thụy Điển
1.211.903
-33,86
8.974.709
-15,53
0,55
Singapore
1.585.400
31,68
8.947.098
3,86
0,55
Đan Mạch
1.322.912
46,39
7.787.333
14,91
0,47
Mexico
905.421
-0,78
7.157.231
-14,42
0,44
Italia
1.074.434
51,99
6.127.477
-19,82
0,37
Lào
1.160.334
4,09
5.816.680
5,83
0,35
New Zealand
499.467
-51,11
4.847.365
3,37
0,3
UAE
385.425
91,41
4.134.291
-34,41
0,25
Thổ Nhĩ Kỳ
236.686
184,17
3.698.220
-19,78
0,23
Bangladesh
527.148
21,81
2.976.379
-50,3
0,18
Phần Lan
347.225
-56,19
2.878.725
-4,58
0,18
Hy Lạp
606.197
50,35
2.413.610
-3,91
0,15
Séc
155.546
8,72
2.235.873
-9,24
0,14
Ukraine
269.476
22,18
2.126.542
69,42
0,13
Saudi Arabia
339.004
77,97
2.116.747
-16,64
0,13
Na Uy
162.690
96,24
1.565.501
-4,22
0,1
Thụy Sỹ
202.515
117,32
1.242.011
33,06
0,08
     

Ánh Dương