|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Quĩ ủy thác Rabbi (Rabbi trust) là gì? Đặc điểm

20:55 | 08/04/2020
Chia sẻ
Quĩ ủy thác Rabbi (tiếng Anh: Rabbi trust) là một ủy thác được tạo ra để hỗ trợ các nghĩa vụ lợi ích không đủ điều kiện của người sử dụng lao động đối với nhân viên của họ.
Ủy thác giáo sĩ (Rabbi trust) là gì? Đặc điểm - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: Cantu Tatical Wealth Management.

Quĩ ủy thác Rabbi

Khái niệm

Quĩ ủy thác Rabbi trong tiếng Anh là Rabbi trust.

Quĩ ủy thác Rabbi là một ủy thác được tạo ra để hỗ trợ các nghĩa vụ lợi ích không đủ điều kiện của người sử dụng lao động đối với nhân viên của họ. 

Một giáo sĩ Do Thái (Rabbi) và hội chúng của ông là người đầu tiên sử dụng loại ủy thác này sau khi Sở Thuế vụ (IRS) phê chuẩn việc sử dụng nó bằng một phán quyết thư riêng, kể từ đó nó được gọi là ủy thác Rabbi

Về bản chất, nó là một quĩ ủy thác cho người lao động không đủ điều kiện được tạo ra vì lợi ích của cả người sử dụng lao động và người lao động.

Đặc điểm của quĩ ủy thác Rabbi

Quĩ ủy thác Rabbi tạo ra sự an toàn cho người lao động vì các tài sản thuộc ủy thác không nằm trong tầm kiểm soát của người sử dụng lao động. Quĩ ủy thác Rabbi thường được lập dưới dạng không hủy ngang. Nói cách khác, một khi người sử dụng lao động đóng góp cho quĩ ủy thác Rabbi của nhân viên, họ không thể lấy lại chúng.

Một nhược điểm đáng kể của quĩ ủy thác Rabbi là chúng không bảo vệ người lao động khỏi các chủ nợ. Nếu một công ty mất khả năng thanh toán hoặc phá sản, cả những người thụ hưởng và chủ nợ của công ty đều có quyền sở hữu các tài sản của quĩ ủy thác đó. Ví dụ: nếu một quĩ ủy thác Rabbi có cổ phiếu và tiền mặt trị giá 500.000 USD, cả chủ nợ và người thụ hưởng đều có quyền sở hữu các tài sản đó.

Quĩ ủy thác Rabbi bảo vệ nhân viên khỏi một công ty đang gặp khó khăn về tài chính và muốn loại bỏ một số tài sản của ủy thác cho người lao động để đáp ứng các nghĩa vụ khác. Ví dụ, một người sử dụng lao động không thể rút 50.000 USD từ một ủy thác Rabbi để trả lương cho nhân viên. Cấu trúc của quĩ ủy thác Rabbi không thể được thay đổi bởi người sử dụng lao động sau khi nó được thiết lập, mang lại sự bảo vệ cao hơn cho những người thụ hưởng.

Quĩ ủy thác Rabbi cũng cung cấp lợi ích thuế cho nhân viên. Đóng góp cho ủy thác không được tính là tiền lương chịu thuế của nhân viên. Ví dụ: nếu một nhân viên nhận được thu nhập hàng năm là 100.000 USD và công ty của người đó đóng góp hàng tháng là 1.000 USD cho quĩ ủy thác Rabbi của nhân viên, thu nhập chịu thuế của họ là 100.000 USD; họ không phải trả thuế cho khoản thanh toán đóng góp 12.000 USD trong một năm.

y thác Rabbi cho phép tài sản của người lao động tăng trưởng mà không phải trả thuế cho bất kì khoản lãi nào cho đến khi họ rút tiền. Nói cách khác, ủy thác Rabbi có đặc điểm tương tự như một kế hoạch nghỉ hưu đủ điều kiện. Ủy thác Rabbi không cung cấp bất kì lợi ích thuế nào cho các công ty khiến nó bị hạn chế sử dụng hơn so với các loại ủy thác khác.

(Theo Investopedia)

Hoàng Vy