Top 10 thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam được giá nhất 5 tháng đầu năm 2020
Cụ thể, thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, lượng xuất khẩu đạt 3,09 triệu tấn, tăng 12%, qua đó thu về gần 1,5 tỉ USD; tăng 26,6% và giá trung bình 485,1 USD/tấn, tăng 13%.
Trong tháng 5 Việt Nam xuất khẩu 953.950 tấn, tương đương 492,54 triệu USD, giá đạt 516,3 USD/tấn, tăng 87% về lượng, tăng 93,6% về kim ngạch và tăng 3,6% về giá so với tháng trước còn so với cùng tháng năm 2019 thì cũng tăng tương ứng 40,6%, 67,6% và 19,2%.
Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất đứng đầu là Philippines đạt trên 1,3 triệu tấn, thu về 598,61 triệu USD, tương đương giá 459,6 USD/tấn. Chỉ riêng lượng gạo xuất sang nước này chiếm hơn 41% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam trong 5 tháng và chiếm gần 40% tổng kim ngạch), so với cùng kì năm ngoái tăng 22,4% về lượng, tăng 41,4% về kim ngạch và tăng 15,5% về giá.
Kế đến là Trung Quốc đạt 429.261 tấn, tương đương 257,37 triệu USD, giá trung bình 599,6 USD/tấn. Thị trường thứ hai này chiếm gần 13,9% trong tổng lượng và gần 17,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước; tăng 92,4% về lượng, tăng 131,2% về kim ngạch và tăng 20% về giá.
Top 10 thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam được giá nhất 5 tháng đầu năm 2020
Thứ ba là Malaysia đạt 292.408 tấn, tương đương 124,51 triệu USD, ứng với giá đạt 425,8 USD/tấn. So với cùng kì thì lượng gạo xuất khẩu giảm 8,9%, kim ngạch tăng 1,3% và giá tăng 11,2%.
Theo thống kê của người viết về giá cả, Mỹ là thị trường Việt Nam xuất khẩu gạo được giá cao nhất khi đạt 658,9 USD/tấn; kế đến là Algeria đạt 633 USD/tấn; Australia đứng thứ ba đạt 618,3 USD/tấn.
Indonesia và Trung Quốc là hai thị trường mà gạo Việt Nam xuất khẩu với khối lượng lớn và được giá cao trong top 10 trong 5 tháng đầu năm nay. Trong khi đó mặc dù xuất khẩu gạo sang Philippines nhiều nhất nhưng xét về mức giá thì thị trường này nằm ở vị trí 25/31.
Top 10 thị trường gạo Việt Nam xuất khẩu gạo được giá nhất trong 5 tháng đầu năm 2020
5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo sang đa số thị trường tăng kim ngạch so với cùng kì năm trước. Tăng mạnh ở một số thị trường như Senegal với 26 lần về lượng và 18,3 lần về kim ngạch, đạt 28.435 tấn và tương đương 9,73 triệu USD.
Indonesia tăng 130,8% về lượng và 192,1% về kim ngạch, đạt 34.986 tấn, tương đương 19,83 triệu USD.
Xuất khẩu sang Pháp tăng 164,2% về lượng và tăng 171,6% về kim ngạch, đạt 1.918 tấn, tương đương 1,11 triệu USD.
Bên cạnh đó xuất khẩu gạo sụt giảm mạnh ở một số thị trường như Brunei giảm gần 92% cảvề lượng và kim ngạch, Algeria giảm 92,9% về lượng và giảm 89% kim ngạch; Angola giảm 89% về lượng và kim ngạch; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 77% về lượng và giảm 83% về kim ngạch; Mỹ giảm 75,5% về lượng và giảm 69,2% về kim ngạch.
Thị trường | 5 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kì năm 2019 (%) | Tỷ trọng (%) | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Đơn giá(USD/tấn) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng cộng | 3.091.492 | 1.499.692.627 | 485 | 12,02 | 26,61 | 100 | 100 |
Mỹ | 8.147 | 5.368.385 | 659 | 34,04 | 30,51 | 0,26 | 0,36 |
Algeria | 208 | 131.664 | 633 | -92,92 | -89,1 | 0,01 | 0,01 |
Australia | 9.293 | 5.745.647 | 618 | 72,99 | 64,98 | 0,3 | 0,38 |
Ukraine | 1.137 | 686.177 | 603 | 68,95 | 67,26 | 0,04 | 0,05 |
Trung Quốc | 429.261 | 257.368.050 | 600 | 92,43 | 131,17 | 13,89 | 17,16 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 469 | 280.901 | 599 | -52,91 | -33,51 | 0,02 | 0,02 |
Bỉ | 218 | 129.698 | 595 | -42,02 | -61,26 | 0,01 | 0,01 |
Pháp | 1.918 | 1.105.326 | 576 | 164,19 | 171,62 | 0,06 | 0,07 |
Indonesia | 34.986 | 19.829.480 | 567 | 130,81 | 192,1 | 1,13 | 1,32 |
Arab Saudi | 13.642 | 7.717.926 | 566 | 6,62 | 10,68 | 0,44 | 0,51 |
CH Tanzania | 8.606 | 4.813.626 | 559 | 31,41 | 40,42 | 0,28 | 0,32 |
U.A.E | 25.753 | 14.354.547 | 557 | 20,71 | 26,15 | 0,83 | 0,96 |
Hong Kong | 33.777 | 18.660.635 | 552 | -44,03 | -38,56 | 1,09 | 1,24 |
Singapore | 45.914 | 24.861.059 | 541 | 30,94 | 29,49 | 1,49 | 1,66 |
Đài Loan | 8.917 | 4.776.436 | 536 | 24,3 | 45,52 | 0,29 | 0,32 |
Nam Phi | 2.748 | 1.457.193 | 530 | 30,18 | 34,6 | 0,09 | 0,1 |
Iraq | 90.000 | 47.610.000 | 529 | -25,05 | -19,57 | 2,91 | 3,17 |
Ba Lan | 4.041 | 2.030.963 | 503 | 71,01 | 60,58 | 0,13 | 0,14 |
Ghana | 211.255 | 105.911.805 | 501 | 84,8 | 91,45 | 6,83 | 7,06 |
Hà Lan | 3.807 | 1.894.557 | 498 | 37,64 | 29,79 | 0,12 | 0,13 |
Mozambique | 27.375 | 13.288.123 | 485 | 24,08 | 34,28 | 0,89 | 0,89 |
Bangladesh | 371 | 175.243 | 472 | -12,09 | -28,68 | 0,01 | 0,01 |
Tây Ban Nha | 457 | 213.713 | 468 | 87,3 | 88,74 | 0,01 | 0,01 |
Chile | 748 | 347.598 | 465 | 101,62 | 84,93 | 0,02 | 0,02 |
Philippines | 1.302.384 | 598.612.812 | 460 | 22,4 | 41,4 | 42,13 | 39,92 |
Angola | 2.432 | 1.098.273 | 452 | -75,46 | -69,15 | 0,08 | 0,07 |
Nga | 5.245 | 2.312.349 | 441 | -39,01 | -33,81 | 0,17 | 0,15 |
Malaysia | 292.408 | 124.508.151 | 426 | -8,93 | 1,27 | 9,46 | 8,3 |
Brunei | 321 | 136.104 | 424 | -91,86 | -91,65 | 0,01 | 0,01 |
Bờ Biển Ngà | 154.815 | 65.522.030 | 423 | -21,63 | -24,88 | 5,01 | 4,37 |
Senegal | 28.435 | 9.725.270 | 342 | 2.506,32 | 1.734,87 | 0,92 | 0,65 |
Diễn đàn Đầu tư Việt Nam 2025 (Vietnam Investment Forum 2025) với chủ đề “Khai thông & Bứt phá” do trang TTĐT tổng hợp VietnamBiz, Việt Nam Mới tổ chức sẽ diễn ra vào ngày 8/11/2024 tại GEM CENTER, TP HCM.
Sự kiện quy tụ giới chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực đầu tư, tài chính là các nhà làm chính sách, CEO, CFO, CIO các ngân hàng, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công ty bất động sản, các hãng xếp hạng, công ty cung cấp dữ liệu và hàng trăm nhà đầu tư có kinh nghiệm lâu năm trên thị trường chứng khoán và bất động sản.
Diễn đàn hứa hẹn mang lại không gian để các chuyên gia bàn luận về các xu hướng đầu tư mới, các góc nhìn chiến lược, mở ra nhiều ý tưởng đầu tư phù hợp cho giai đoạn mới. Đồng thời tạo cơ hội gặp gỡ, kết nối giữa nhà đầu tư và các đối tác tiềm năng trên thị trường.
Thông tin chi tiết chương trình: https://event.vietnambiz.vn/