Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu túi xách, vali, ô dù nhiều nhất tháng 9/2020
Theo số liệu Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm túi xách, vali ô dù của Việt Nam tháng 9 đạt trên 229,6 triệu USD, giảm 4% so với tháng 8 và giảm 22% so với cùng kì năm 2019.
Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu túi xách, vali, ô dù nhiều nhất tháng 9/2020 cho thấy hầu hết đều có kim ngạch giảm.
4 thị trường đứng đầu là Mỹ, EU, Nhật Bản, Hà Lan đều giảm. Chỉ có hai thị trường là Trung Quốc và Hong Kong trong top 10 là tăng so với tháng 8 lần lượt tăng 64% và 30%.
Trong số 32 thị trường Việt Nam xuất khẩu mặt hàng này vào tháng 9, Mexico, Thụy Sỹ, Peru là những thị trường tăng mạnh lần lượt 194%, 192% và 170%. Ngược lại, xuất khẩu sang Nigeria, Đan Mạch, Séc, Bỉ lại giảm nhiều.
Lũy kế trong 9 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu túi xách, vali, ô dù Việt Nam đạt trên 2,32 tỉ USD, giảm 16% so với cùng kì năm 2019.
Trong đó, Mỹ đạt kim ngạch lớn nhất 937,6 triệu USD, chiếm 41% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 22% so với cùng kì năm ngoái.
EU đứng thứ hai đạt 609,45 triệu USD, chiếm 26%, giảm 13%; thứ ba là Nhật Bản chiếm 11% tổng kim ngạch, đạt 257 triệu USD, giảm 15%.
Phần lớn thị trường xuất khẩu sản phẩm này của nước ta có kim ngạch sụt giảm trong 9 tháng trong đó giảm mạnh ở các thị trường như Séc giảm 66%, đạt 0,8 triệu USD; Na Uy giảm 53%, đạt 2,3 triệu USD; Achentina giảm 52%, đạt 1,2 triệu USD. Trong khi đó Mexico là một trong số ít thị trường tăng mạnh 68%, đạt 16,5 triệu USD.
Chi tiết xuất khẩu túi xách, ví, vali 9 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam
Thị trường | Tháng 9/2020 | 9 tháng đầu năm 2020 | ||||
Kim ngạch (USD) | So với tháng 8/2020 (%) | Tỉ trọng (%) | Kim ngạch (USD) | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | |
Tổng | 229.638.815 | -4,08 | 100,0 | 2.317.159.125 | -16,34 | 100 |
Mỹ | 102.856.430 | -1,7 | 44,8 | 937.569.725 | -21,88 | 40,46 |
EU | 52.289.306 | -17,19 | 22,8 | 609.452.836 | -13,3 | 26,3 |
Nhật Bản | 19.139.032 | -4,66 | 8,3 | 257.018.945 | -15 | 11,09 |
Hà Lan | 16.792.714 | -14,07 | 7,3 | 176.581.552 | -18,92 | 7,62 |
Trung Quốc | 13.491.093 | 64,28 | 5,9 | 94.675.446 | -18,69 | 4,09 |
Đức | 9.977.433 | -15,19 | 4,3 | 125.169.764 | -8,86 | 5,4 |
Hàn Quốc | 7.729.115 | -27,59 | 3,4 | 91.931.255 | -11,99 | 3,97 |
Anh | 6.551.862 | -28,23 | 2,9 | 66.072.076 | -10,57 | 2,85 |
Hong Kong | 6.026.078 | 29,61 | 2,6 | 52.158.039 | -21,71 | 2,25 |
Pháp | 5.016.085 | -20,29 | 2,2 | 72.153.174 | -16,26 | 3,11 |
Canada | 4.663.539 | 0,66 | 2,0 | 49.427.551 | -12,05 | 2,13 |
Bỉ | 4.617.919 | -38,02 | 2,0 | 72.381.685 | -13,9 | 3,12 |
Australia | 3.607.645 | -1,25 | 1,6 | 30.967.379 | 22,4 | 1,34 |
Italy | 3.459.535 | 1,45 | 1,5 | 44.196.809 | -9,23 | 1,91 |
Mexico | 3.303.350 | 194,29 | 1,4 | 16.506.543 | 68,5 | 0,71 |
Thụy Điển | 2.520.372 | 12,86 | 1,1 | 20.450.433 | 6,51 | 0,88 |
Tây Ban Nha | 2.041.913 | -1,51 | 0,9 | 18.738.626 | -4,34 | 0,81 |
Đài Loan | 1.715.340 | -15,27 | 0,7 | 14.873.499 | 7,77 | 0,64 |
Brazil | 1.421.203 | -1,16 | 0,6 | 10.704.290 | 8,74 | 0,46 |
Malaysia | 1.364.210 | -18,68 | 0,6 | 10.304.682 | -19,19 | 0,44 |
Singapore | 1.183.900 | -10,69 | 0,5 | 12.148.539 | 10,26 | 0,52 |
Nga | 1.149.683 | 24,78 | 0,5 | 12.107.701 | 8,17 | 0,52 |
Ba Lan | 989.048 | 77,5 | 0,4 | 7.864.093 | -8,67 | 0,34 |
Nigeria | 915.576 | -61,14 | 0,4 | 5.192.631 | 13,97 | 0,22 |
Thái Lan | 751.925 | -28,9 | 0,3 | 7.652.369 | -8,81 | 0,33 |
Thụy Sỹ | 509.138 | 192,02 | 0,2 | 3.251.969 | -25,39 | 0,14 |
UAE | 445.536 | -37,23 | 0,2 | 13.999.610 | -18,96 | 0,6 |
Chile | 433.904 | -19,37 | 0,2 | 4.969.255 | -21,13 | 0,21 |
Đan Mạch | 283.811 | -53,13 | 0,1 | 5.012.443 | -2,04 | 0,22 |
Peru | 212.673 | 170,85 | 0,1 | 1.574.061 | -39,54 | 0,07 |
Argentina | 116.595 | 60,31 | 0,1 | 1.220.893 | -51,75 | 0,05 |
Séc | 38.614 | -55,1 | 0,0 | 832.181 | -66,29 | 0,04 |
Na Uy | -100 | 0,0 | 2.268.921 | -53,36 | 0,1 |