Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu túi xách nhiều nhất 5 tháng đầu năm 2020
Số liệu Tổng cục Hải quan cho biết, riêng tháng 5 xuất khẩu mặt hàng này đạt 229,6 triệu USD, tăng 15% so với tháng 4 nhưng giảm 32% so với cùng kì năm 2019.
Việt Nam xuất khẩu túi xách, va li ô dù xuất khẩu sang chủ yếu hơn 30 thị trường trên thế giới.
Trong đó, nhiều nhất là sang Mỹ với trên 489 triệu USD trong 5 tháng, chiếm hơn 38% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, giảm 23% so cùng kì.
Nhật Bản đứng thứ hai với 160 triệu USD. chiếm 12,5% tổng kim ngạch và giảm 3,7%. Đứng thứ ba là Hà Lan với gần 97 triệu USD, chiếm 7,6% và giảm 14,7%.
Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu túi xách nhiều nhất 5 tháng đầu năm 2020
Phần lớn việc xuất khẩu túi xách, va li, ô dù 5 tháng đầu năm nay sang các thị trường sụt giảm so với cùng kỳ năm 2019. Giảm mạnh ở các thị trường như Séc giảm 71% đạt 0,6 triệu USD; Na Uy giảm 50% đạt 1,5 triệu USD; Achentina giảm 39% đạt 0,8 triệu USD;
Một số thị trường vẫn tăng mạnh như Nigeria tăng 468% đạt 5,4 triệu USD; Mexico tăng 79% đạt 10,7 triệu USD; Brazil tăng gần 39% đạt 6 triệu USD.
Chi tiết các thị trường xuất khẩu túi xách, va li, ô dù chính của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2020
Thị trường | Tháng 5/2020 | +/- so với tháng 4/2020 (%) | 5 tháng đầu năm 2020 | +/- so với cùng kỳ năm 2019 (%) | Tỷ trọng (%) |
Tổng kim ngạch XK | 229.586.033 | 15,35 | 1.282.628.617 | -14,54 | 100 |
Mỹ | 77.835.477 | 20,94 | 489.354.013 | -23,01 | 38,15 |
Nhật Bản | 22.614.247 | -12,06 | 160.217.630 | -3,66 | 12,49 |
Hà Lan | 18.958.230 | 11,49 | 96.859.540 | -14,69 | 7,55 |
Đức | 20.626.155 | 29,72 | 77.955.973 | -5,12 | 6,08 |
Trung Quốc | 8.866.454 | 22,43 | 51.995.726 | -22,29 | 4,05 |
Hàn Quốc | 8.476.738 | -5,13 | 51.210.655 | -8,82 | 3,99 |
Bỉ | 13.610.924 | 167,76 | 42.960.374 | -7,68 | 3,35 |
Pháp | 8.478.051 | 17,74 | 40.165.708 | -21,22 | 3,13 |
Anh | 5.506.768 | -7,01 | 34.099.039 | -14,47 | 2,66 |
Hong Kong | 4.534.961 | -33,88 | 28.808.481 | -13,18 | 2,25 |
Canada | 5.943.993 | 77,61 | 27.528.098 | -10,13 | 2,15 |
Italia | 5.924.064 | 35,02 | 25.247.966 | -13,1 | 1,97 |
Australia | 1.603.748 | -44,22 | 16.824.357 | 33,56 | 1,31 |
UAE | 1.402.243 | -57,54 | 10.652.147 | -3,99 | 0,83 |
Mexico | 2.498.007 | -7,63 | 10.647.274 | 79,25 | 0,83 |
Thụy Điển | 2.455.419 | 98,03 | 9.781.364 | 4,57 | 0,76 |
Tây Ban Nha | 2.321.388 | 31,17 | 9.467.369 | -10,19 | 0,74 |
Nga | 1.320.554 | -26,86 | 7.368.621 | -1,25 | 0,57 |
Đài Loan | 1.431.235 | 2,01 | 7.295.604 | -2,55 | 0,57 |
Singapore | 1.282.074 | 61,24 | 6.711.991 | 13,47 | 0,52 |
Brazil | 906.727 | 10,56 | 5.974.655 | 38,73 | 0,47 |
Nigeria | 1.222.545 | 35,91 | 5.422.163 | 468,35 | 0,42 |
Malaysia | 1.111.100 | 291,72 | 4.738.371 | -35,97 | 0,37 |
Thái Lan | 750.590 | 55,42 | 4.339.701 | -4,18 | 0,34 |
Ba Lan | 822.708 | 29,84 | 4.311.943 | -5,02 | 0,34 |
Chile | 365.090 | -42,5 | 3.299.966 | 28,37 | 0,26 |
Đan Mạch | 649.600 | 0,06 | 2.982.704 | 11,03 | 0,23 |
Thụy Sỹ | 402.958 | 67,1 | 1.927.948 | -2,87 | 0,15 |
Na Uy | 133.153 | -19,53 | 1.535.494 | -49,9 | 0,12 |
Peru | 60.783 | -43,28 | 1.032.739 | -21,54 | 0,08 |
Achentina | 310.760 | 151,82 | 781.394 | -39,02 | 0,06 |
Séc | 137.220 | 49,22 | 560.330 | -70,49 | 0,04 |