|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Top 10 thị trường Việt Nam nhập khẩu thủy sản nhiều nhất 5 tháng đầu năm 2020

16:30 | 23/06/2020
Chia sẻ
Việt Nam nhập khẩu gần 699 triệu USD hàng thủy sản các loại trong 5 tháng đầu năm nay, giảm 4,2% so với cùng kì năm ngoái.

Theo số liệu Tổng cục Hải quan, trong tháng 5 Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng thủy sản gần 142,7 triệu USD, 3,4% so với tháng trước.

Top 10 thị trường Việt Nam nhập khẩu thủy sản nhiều nhất 5 tháng đầu năm 2020 - Ảnh 1.

Ảnh minh họa. Nguồn: Business Inside

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu thủy sản của nước ta đạt 698,97 triệu USD, giảm 4,2% so với cùng kì năm 2019, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.

Trong top 10 thị trường Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất ghi nhận đứng đầu là Ấn Độ, chiếm 13,6% tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản, đạt 95,14 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kì năm trước. Riêng tháng 5 đạt 22,13 triệu USD, tăng 89,4% so với tháng 4 nhưng giảm 4,9% so với tháng 5/2019.

Đứng thứ hai là Na Uy, chiếm 12% trong tổng kim ngạch, đạt 83,69 triệu USD, giảm 8,5% so với cùng kì năm trước.

Nhập khẩu thủy sản từ Đông Nam Á đứng thứ ba khi chiếm tỷ trọng 10,7% và đạt gần 74,81 triệu USD, giảm 6% cùng kì.

Top 10 thị trường Việt Nam nhập khẩu thủy sản nhiều nhất 5 tháng đầu năm 2020

Top 10 thị trường Việt Nam nhập khẩu thủy sản nhiều nhất 5 tháng đầu năm 2020 - Ảnh 2.

Đồ họa: TV

Hầu hết nhập khẩu thủy sản trong 5 tháng đầu năm từ các thị trường giảm kim ngạch so với cùng kì năm 2019; trong đó giảm mạnh từ Singapore 82,6%, đạt 1,1 triệu USD; Ireland giảm 68,3%, đạt 0,72 triệu USD; Philippines giảm 37,2%, đạt 5,13 triệu USD.

Tuy nhiên, nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở một vài thị trường như  Myanmar 179,6% đạt 3,68 triệu USD; Malaysia tăng 98,7% đạt 5,53 triệu USD; Ba Lan tăng 40,2% đạt 3,69 triệu USD.

Nhập khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2020

Thị trường
+/- so với tháng 4/2020 (%)
 
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
 
Tháng 5/2020
5 tháng đầu năm 2020
Tỷ trọng (%)
Tổng kim ngạch NK
142.689.201
3,4
698.966.922
-4,21
100
Ấn Độ
22.128.830
89,36
95.135.796
8,26
13,61
Na Uy
19.835.749
3,58
83.694.579
-8,45
11,97
Đông Nam Á
10.425.902
-6,88
74.807.937
-5,97
10,7
Nhật Bản
11.860.256
-10,12
62.744.507
23,33
8,98
Đài Loan
8.623.769
3,78
54.306.218
23,59
7,77
Indonesia
4.776.064
-6,48
49.721.090
-0,22
7,11
Trung Quốc
10.263.927
30,24
47.906.725
-21,94
6,85
Nga
7.699.076
-46,87
44.057.690
7,7
6,3
Chile
9.043.379
40,86
33.337.743
11,51
4,77
Mỹ
6.837.247
-1,32
29.642.209
-22,97
4,24
EU
5.635.363
21,47
22.508.392
-4,23
3,22
Hàn Quốc
3.416.259
48,31
18.077.602
-37,05
2,59
Đan Mạch
3.022.627
92,07
11.271.150
15,75
1,61
Thái Lan
1.760.846
25,07
9.649.890
-13,67
1,38
Canada
1.728.051
29,47
9.474.461
-13,31
1,36
Anh
1.470.606
-26,73
6.823.072
-22,91
0,98
Malaysia
1.170.695
-22,22
5.525.350
98,71
0,79
Philippines
1.652.550
10,15
5.131.734
-37,16
0,73
Ba Lan
944.175
-7,89
3.690.666
40,18
0,53
Myanmar
887.164
-24,13
3.684.784
179,6
0,53
Singapore
178.583
-64,73
1.095.089
-82,57
0,16
Ireland
197.955
496,11
723.504
-68,28
0,1
Bangladesh
191.434
 
569.630
 
0,08

Ánh Dương