Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 4/2021
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 4/2021
Thống kê từ Tổng cục Hải quan cho thấy, nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2021 là 27,77 tỷ USD, giảm 2,4% so với tháng trước.
Các mặt hàng có trị giá giảm phải kể đến như: máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 4,7%; kim loại thường khác giảm 14,8%; chất dẻo nguyên liệu giảm 9,7%...
Bên cạnh đó, một số nhóm hàng tăng cao trong tháng như: vải các loại tăng 323 triệu USD, tương ứng tăng 29,6%; dầu thô tăng 102 triệu USD, tương ứng tăng 35,4%...
Tổng kim ngạch top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất tháng 4/2021 đạt 17,3 tỷ USD, chiếm 62% tổng nhập khẩu của cả nước.
Trong đó, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng nhập khẩu chính, trị giá 5,7 tỷ USD.
Tổng trị giá nhập khẩu trong 4 tháng 2021 là 103,31 tỷ USD, tăng 31,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 25,8%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 31,2%; điện thoại các loại và linh kiện tăng mạnh 47,4%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất 4 tháng đầu năm nay đạt 65,4 tỷ USD, chiếm 64% tổng nhập khẩu cả nước trong kỳ. Cụ thể, có hai nhóm hàng trị giá trên 10 tỷ USD là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác.
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
Trị giá nhập khẩu trong tháng là 5,68 tỷ USD, giảm 4,7% so với tháng trước. Tính trong 4 tháng 2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này là 22,23 tỷ USD, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc đã vượt Hàn Quốc trở thành thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cho Việt Nam. Nguyên nhân do nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Trung Quốc tăng cao tới 61% so với cùng kỳ năm trước, trong khi thị trường dẫn đầu Hàn Quốc lại chỉ tăng nhẹ 6%.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
Trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,92 tỷ USD, giảm 2,3% so với tháng trước.
Tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 4 tháng 2021 đạt 14,75 tỷ USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, quy mô nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước đã tăng tới 3,5 tỷ USD; trong đó khối doanh nghiệp FDI chiếm tới 97% mức tăng của cả nước, với con số tăng 3,4 tỷ USD.
Trong 4 tháng qua, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ tử Trung Quốc với trị giá đạt 7,46 tỷ USD, tăng 65% so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 51%.
Nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước từ thị trường Trung Quốc đã tăng 2,95 tỷ USD, trong đó riêng khối doanh nghiệp FDI nhập khẩu từ thị trường này tăng tới 2,8 tỷ USD. Tiếp theo là các thị trường như Hàn Quốc với 2,29 tỷ USD, tăng 15,2%; Nhật Bản 1,47 tỷ USD, giảm 6,9%...
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt may, da giày)
Trị giá nhập khẩu trong tháng 4/2021 đạt 2,61 tỷ USD, tăng 14,6% so với tháng trước.
Tính chung 4 tháng năm nay, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 8,39 tỷ USD, tăng mạnh 22% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó, vải các loại nhập khẩu đạt 4,39 tỷ USD, tăng 22,7%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày đạt 2,13 tỷ USD, tăng 24,6%; bông các loại đạt 996 triệu USD, tăng 13,1% và xơ sợi dệt các loại đạt 875 triệu USD, tăng 23,3%.
Trong 4 tháng qua, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 50%, với 4,19 tỷ USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm 2020.
Tiếp theo là các thị trường Đài Loan với 840 triệu USD, tăng 4,6%; Hàn Quốc với 780 triệu USD, tăng 13,9%. Riêng nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Mỹ giảm mạnh 21,8%, với 555 triệu USD.
Điện thoại các loại và linh kiện
Nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,34 tỷ USD, tăng 5% so với tháng trước. Tính trong 4 tháng 2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 6,16 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 4 tháng đầu năm nay, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là hai thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 5,55 tỷ USD, chiếm 90,2% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này.
Trong đó, từ Trung Quốc là 2,97 tỷ USD, tăng 49,7%; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 2,58 tỷ USD, tăng 36,4%… so với cùng kỳ năm trước.
Sắt thép các loại
Lượng nhập khẩu trong tháng là 1,35 triệu tấn, trị giá là 1,09 tỷ USD, giảm 5,8% về lượng và tăng 0,6% về trị giá so với tháng trước.
Lượng sắt thép nhập khẩu trong 4 tháng 2021 đạt hơn 5 triệu tấn, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước, với trị giá nhập khẩu là 3,73 tỷ USD, tăng 36,6%.
Sắt thép các loại nhập về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ 5 thị trường chính, nhưng chỉ có duy nhất thị trường Trung Quốc tăng cao, các thị trường còn lại đều giảm mạnh.
Cụ thể, nhập từ Trung Quốc đạt 2,63 triệu tấn, tăng 70%; từ Nhật Bản đạt 665 nghìn tấn, giảm 19%; từ Hàn Quốc với 524 nghìn tấn, giảm 11%; từ Đài Loan với 409 nghìn tấn, giảm 33% và từ Ấn Độ với 339 nghìn tấn, giảm 33%.
Ô tô nguyên chiếc các loại
Trong tháng 4/2021, lượng nhập xe ô tô nguyên chiếc các loại về Việt Nam là gần 14,9 nghìn chiếc, giảm 12,3% so với tháng trước. Tính chung lũy kế 4 tháng 2021, Việt Nam đã nhập khẩu 50,16 nghìn chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, tăng tới 56,5%, tương ứng tăng 18,1 nghìn chiếc so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, nhập khẩu ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống đạt gần 33,4 nghìn chiếc, tăng gần 9 nghìn chiếc; ô tô tải đạt gần 12 nghìn chiếc, tăng 5,42 nghìn chiếc; ô tô loại khác (ô tô chuyên dụng) là 4,76 nghìn chiếc, tăng 3,67 nghìn chiếc so với 4 tháng 2020.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 4 tháng/2021 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Indonesia, chiếm 80% tổng lượng nhập khẩu của cả nước.
Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là hơn 25,7 nghìn chiếc, tăng 71%; từ Indonesia là 13,87 nghìn chiếc, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2020. Đặc biệt, trong 4 tháng 2021 xe ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tăng rất cao, đạt 6,63 nghìn chiếc, gấp 6 lần con số gần 1,05 nghìn chiếc của cùng kỳ năm trước.
Chi tiết các mặt hàng Việt Nam nhập khẩu trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2021
STT | Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Tháng 4/2021 (USD) | So với tháng 3/2021 (%) | Lũy kế 4 tháng 2021 (USD) | So với cùng kỳ 2020 (%) |
Tổng | 27.774.545.164 | -2,4 | 103.310.138.413 | 31,8 | |
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | 17.883.760.705 | -1,6 | 67.610.553.254 | 34,2 | |
1 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 5.681.553.002 | -4,7 | 22.229.494.768 | 25,8 |
2 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 3.924.286.787 | -2,3 | 14.751.089.003 | 31,2 |
3 | Hàng hóa khác | 1.445.072.535 | -7,7 | 5.722.281.458 | 36,9 |
4 | Vải các loại | 1.411.840.486 | 29,6 | 4.390.959.952 | 22,7 |
5 | Điện thoại các loại và linh kiện | 1.343.569.893 | 5,0 | 6.155.517.211 | 47,4 |
6 | Sắt thép các loại | 1.088.394.029 | 0,6 | 3.733.454.126 | 36,6 |
7 | Chất dẻo nguyên liệu | 1.045.214.101 | -9,7 | 3.918.343.163 | 43,1 |
8 | Hạt điều | 763.645.584 | -1,1 | 1.834.999.052 | 313,0 |
9 | Kim loại thường khác | 693.795.326 | -14,8 | 2.857.890.868 | 43,7 |
10 | Hóa chất | 688.760.920 | -1,7 | 2.432.642.424 | 43,4 |
11 | Sản phẩm từ chất dẻo | 673.490.589 | -4,8 | 2.612.280.036 | 17,0 |
12 | Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 632.786.732 | 2,5 | 2.131.974.516 | 24,6 |
13 | Sản phẩm hóa chất | 612.698.971 | -7,1 | 2.327.198.788 | 26,9 |
14 | Linh kiện, phụ tùng ô tô | 451.550.777 | -8,0 | 1.673.774.582 | 44,8 |
15 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 438.335.024 | -16,9 | 1.646.012.988 | 48,5 |
16 | Sản phẩm từ sắt thép | 426.416.932 | -0,4 | 1.587.286.013 | 23,3 |
17 | Xăng dầu các loại | 392.131.164 | 4,4 | 1.436.352.596 | 26,5 |
18 | Dầu thô | 388.096.328 | 35,4 | 1.202.123.377 | -31,0 |
19 | Quặng và khoáng sản khác | 383.246.951 | 5,1 | 1.252.491.370 | 161,4 |
20 | Than các loại | 349.315.383 | 2,5 | 1.100.475.366 | -16,5 |
21 | Bông các loại | 318.752.277 | 2,0 | 995.962.532 | 13,1 |
22 | Ô tô nguyên chiếc các loại | 310.009.625 | -19,6 | 1.120.921.391 | 58,2 |
23 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 263.122.998 | 1,4 | 991.767.269 | 35,5 |
24 | Phế liệu sắt thép | 249.615.244 | -4,9 | 818.244.325 | 73,4 |
25 | Hàng điện gia dụng và linh kiện | 246.063.918 | -5,8 | 890.054.171 | 21,8 |
26 | Xơ, sợi dệt các loại | 243.099.619 | -4,3 | 875.104.173 | 23,3 |
27 | Dược phẩm | 225.790.023 | -16,9 | 910.143.465 | -7,7 |
28 | Dây điện và dây cáp điện | 210.330.495 | -2,3 | 769.067.253 | 36,6 |
29 | Ngô | 201.795.494 | -30,3 | 861.562.695 | 92,9 |
30 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 192.200.192 | 16,2 | 673.596.421 | -7,7 |
31 | Hàng thủy sản | 192.181.214 | -3,8 | 691.220.514 | 24,3 |
32 | Giấy các loại | 186.437.811 | -12,5 | 699.293.652 | 26,3 |
33 | Cao su | 169.314.741 | -20,0 | 860.007.158 | 129,7 |
34 | Sản phẩm từ kim loại thường khác | 138.495.731 | -3,8 | 532.550.165 | 23,9 |
35 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 135.128.498 | -7,2 | 568.878.020 | 30,3 |
36 | Đậu tương | 125.056.318 | 32,7 | 410.759.480 | 83,6 |
37 | Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 124.834.786 | 40,3 | 383.189.198 | 25,9 |
38 | Sữa và sản phẩm sữa | 120.182.577 | 6,5 | 405.668.170 | 9,1 |
39 | Lúa mì | 116.130.121 | -12,9 | 435.879.673 | 55,8 |
40 | Hàng rau quả | 106.117.177 | -1,1 | 456.969.058 | 20,7 |
41 | Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh | 103.110.094 | 1,0 | 356.944.967 | 27,4 |
42 | Sản phẩm từ cao su | 98.556.308 | 4,7 | 346.343.382 | 29,9 |
43 | Phân bón các loại | 95.889.097 | -10,8 | 359.589.366 | 13,5 |
44 | Sản phẩm từ giấy | 91.520.276 | 0,8 | 323.619.972 | 33,8 |
45 | Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 90.851.073 | -2,2 | 302.927.934 | 53,7 |
46 | Dầu mỡ động thực vật | 89.219.517 | 2,9 | 360.329.558 | 58,1 |
47 | Chế phẩm thực phẩm khác | 88.287.355 | -6,6 | 334.895.036 | 15,1 |
48 | Phương tiện vận tải khác và phụ tùng | 87.709.013 | 26,7 | 325.005.337 | 44,4 |
49 | Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 84.120.407 | 2,3 | 283.150.614 | 28,7 |
50 | Xe máy và linh kiện, phụ tùng | 80.728.138 | -6,5 | 302.734.118 | 32,0 |
51 | Khí đốt hóa lỏng | 65.444.496 | -31,3 | 339.642.731 | 24,7 |
52 | Nguyên phụ liệu dược phẩm | 36.019.646 | -19,9 | 142.847.387 | -11,1 |
53 | Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 30.554.615 | -22,3 | 142.097.018 | 38,5 |
54 | Nguyên phụ liệu thuốc lá | 23.674.756 | 304,9 | 42.530.553 | -3,9 |