Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2021
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2021
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa trong tháng 3/2021 đạt 29,65 tỷ USD, tăng 46,8% so với tháng trước.
So với tháng 2/2021, các mặt hàng tăng trong tháng là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 38,9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 49,3%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 24,9%; hàng dệt may tăng 49,6%...
Tổng trị giá top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2021 đạt 21,85 tỷ USD, chiếm 74% tổng xuất khẩu cả nước.
Trong đó, có tới 6 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng dệt, may; giày dép các loại; gỗ và sản phẩm gỗ.
Tính trong quý I/2021 tổng trị giá xuất khẩu đạt 78,40 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 77,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 31,2%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 11,6%...
Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất ba tháng đầu năm 2021 đạt trị giá 58,86 tỷ USD, chiếm 75% tổng xuất khẩu cả nước. Trong đó, xuất khẩu chính là điện thoại các loại và linh kiện, gần 14,4 tỷ USD.
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện
Xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 3/2021 đạt trị giá 4,59 tỷ USD, tăng 24,9% so với tháng trước.
Tính trong quý I/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 14,37 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 3,22 tỷ USD, tăng mạnh 62,6%; sang thị trường Mỹ đạt trị giá 2,48 tỷ USD, giảm 7,1%; sang EU (27 nước) đạt 2,04 tỷ USD, giảm 18,3%... so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện
Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng đạt 4,68 tỷ USD, tăng 38,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I/2021 đạt 11,95 tỷ USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Trong ba tháng đầu năm nay, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Mỹ đạt 2,86 tỷ USD, tăng 46,2% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 2,68 tỷ USD, tăng 3,9%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 1,56 tỷ USD, tăng 38,8%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác
Trong tháng 3/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,5 tỷ USD, tăng 49,3% so với tháng trước.
Với kết quả này, trong quý I/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác đạt 9,1 tỷ USD, tăng 77,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Xuất khẩu nhóm hàng này sang ba thị trường đứng đầu đều tăng rất cao trong 3 tháng qua. Cụ thể, xuất sang Mỹ đạt 4,36 tỷ USD, tăng 2,8 tỷ USD (tương ứng tăng 2,7 lần); sang EU đạt 1,4 tỷ USD tăng 66,4%; sang Nhật Bản đạt 615 triệu USD tăng 23,9%.
Hàng dệt may
Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,72 tỷ USD, tăng 49,6% so với tháng trước và là một trong 4 nhóm hàng có mức tăng cao nhất so với tháng 2.
Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong ba tháng đầu năm 2021 lên 7,21 tỷ USD, tăng nhẹ 1,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Tính trong quý I/2021, Mỹ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 3,51 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 48,7% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 794 triệu USD, giảm 13,7%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 706 triệu USD, giảm nhẹ 0,5%; thị trường EU (27) tiêu thụ 680 triệu USD, tăng 3,1%...
Giày dép các loại
Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 1,72 tỷ USD, tăng 42% so với tháng 2/2021, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong quý I/2021 đạt 4,79 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Mỹ và EU tiếp tục là hai thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong quý I năm nay với trị giá và tốc độ tăng lần lượt là 1,92 tỷ USD (tăng 22,4%) và 1,09 tỷ USD (tăng 18,9%).
Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang hai thị trường chính đạt hơn 3 tỷ USD, chiếm 62,7% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Chi tiết các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu trong tháng 3 và ba tháng đầu năm 2021
STT | Nhóm/Mặt hàng chủ yếu | Tháng 3/2021 (USD) | So với tháng 2/2021 (%) | Lũy kế ba tháng 2021 (USD) | So với cùng kỳ 2020 (%) |
Tổng | 29.653.914.695 | 46,8 | 78.400.928.131 | 23,7 | |
Trong đó: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài | 21.933.445.666 | 42,1 | 58.948.864.258 | 29,7 | |
1 | Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 4.682.090.585 | 38,9 | 11.953.298.923 | 31,2 |
2 | Điện thoại các loại và linh kiện | 4.594.424.863 | 24,9 | 14.371.130.950 | 11,6 |
3 | Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 3.496.677.110 | 49,3 | 9.100.790.818 | 77,2 |
4 | Hàng dệt, may | 2.723.934.074 | 49,6 | 7.205.854.655 | 1,4 |
- Vải các loại | 224.269.134 | 65,6 | 558.616.722 | 7,9 | |
5 | Giày dép các loại | 1.717.615.826 | 42,0 | 4.791.843.132 | 14,8 |
6 | Gỗ và sản phẩm gỗ | 1.512.015.986 | 64,6 | 3.788.087.292 | 44,9 |
- Sản phẩm gỗ | 1.170.164.576 | 69,9 | 2.944.396.268 | 58,7 | |
7 | Hàng hóa khác | 1.356.485.680 | 60,0 | 3.391.816.771 | 22,1 |
8 | Phương tiện vận tải và phụ tùng | 979.467.074 | 30,3 | 2.653.348.439 | 19,5 |
9 | Sắt thép các loại | 899.234.218 | 66,4 | 2.043.509.034 | 85,0 |
10 | Hàng thủy sản | 735.522.506 | 87,3 | 1.736.362.597 | 6,3 |
11 | Xơ, sợi dệt các loại | 511.113.919 | 64,1 | 1.217.177.058 | 30,6 |
12 | Sản phẩm từ chất dẻo | 434.791.568 | 63,9 | 1.077.408.843 | 33,5 |
13 | Hàng rau quả | 403.707.457 | 58,4 | 966.719.612 | 8,7 |
14 | Kim loại thường khác và sản phẩm | 371.112.533 | 103,0 | 847.334.410 | 35,1 |
15 | Sản phẩm từ sắt thép | 362.674.367 | 56,4 | 916.451.100 | 20,6 |
16 | Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 328.749.284 | 15,3 | 990.733.138 | 73,7 |
17 | Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 323.277.578 | 71,3 | 804.687.985 | 53,7 |
18 | Cà phê | 312.064.332 | 44,5 | 808.754.081 | -7,0 |
19 | Gạo | 290.833.391 | 73,4 | 648.639.392 | -11,6 |
20 | Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 286.982.267 | 47,2 | 769.714.955 | -9,5 |
21 | Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 272.639.502 | 58,5 | 660.026.409 | 22,7 |
22 | Dây điện và dây cáp điện | 266.297.431 | 60,6 | 696.454.976 | 31,6 |
23 | Hạt điều | 259.477.178 | 103,4 | 657.128.300 | -2,4 |
24 | Chất dẻo nguyên liệu | 210.379.952 | 71,8 | 469.672.778 | 69,1 |
25 | Cao su | 196.082.914 | 13,2 | 674.667.112 | 102,4 |
26 | Hóa chất | 188.656.260 | 58,9 | 457.331.206 | 3,8 |
27 | Sản phẩm hóa chất | 185.152.605 | 62,9 | 443.576.568 | 33,6 |
28 | Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 183.649.791 | 54,8 | 472.377.854 | 7,0 |
29 | Clanhke và xi măng | 175.628.835 | 75,3 | 391.471.082 | 30,8 |
30 | Giấy và các sản phẩm từ giấy | 160.667.066 | 99,3 | 366.017.207 | 6,0 |
31 | Dầu thô | 160.471.000 | 125,0 | 385.070.743 | -21,4 |
32 | Sản phẩm từ cao su | 124.974.636 | 62,8 | 302.638.305 | 59,4 |
33 | Sắn và các sản phẩm từ sắn | 116.702.256 | 46,1 | 368.758.814 | 42,8 |
- Sắn | 38.356.795 | 48,6 | 103.290.941 | 98,2 | |
34 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 108.160.230 | 69,9 | 255.780.655 | 35,7 |
35 | Hạt tiêu | 92.697.173 | 138,2 | 180.016.632 | 2,2 |
36 | Xăng dầu các loại | 90.656.310 | 34,3 | 230.344.328 | -47,9 |
37 | Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 90.581.986 | 93,2 | 201.181.325 | 34,1 |
38 | Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 78.173.423 | 53,8 | 197.281.297 | 47,9 |
39 | Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 76.582.773 | 126,5 | 163.996.138 | -20,5 |
40 | Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 72.119.777 | 77,9 | 179.814.962 | 7,9 |
41 | Sản phẩm gốm, sứ | 65.463.440 | 54,7 | 170.215.269 | 21,1 |
42 | Vải mành, vải kỹ thuật khác | 60.642.703 | 13,6 | 165.291.441 | 16,2 |
43 | Phân bón các loại | 40.271.428 | 59,1 | 102.834.322 | 71,1 |
44 | Than các loại | 22.112.390 | 69,6 | 40.327.201 | 32,5 |
45 | Quặng và khoáng sản khác | 16.954.934 | 12,3 | 43.625.422 | -5,9 |
46 | Chè | 15.944.084 | 47,1 | 41.364.600 | 6,7 |