|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2021

08:05 | 17/05/2021
Chia sẻ
Tổng trị giá top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2021 đạt 21,85 tỷ USD, chiếm 74% tổng xuất khẩu cả nước. Trong đó, có tới 6 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD.

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2021 

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa trong tháng 3/2021 đạt 29,65 tỷ USD, tăng 46,8% so với tháng trước. 

So với tháng 2/2021, các mặt hàng tăng trong tháng là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 38,9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác tăng 49,3%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 24,9%; hàng dệt may tăng 49,6%... 

Tổng trị giá top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2021 đạt 21,85 tỷ USD, chiếm 74% tổng xuất khẩu cả nước. 

Trong đó, có tới 6 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng dệt, may; giày dép các loại; gỗ và sản phẩm gỗ.

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2021  - Ảnh 1.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Tính trong quý I/2021 tổng trị giá xuất khẩu đạt 78,40 tỷ USD, tăng 23,7% so với cùng kỳ năm trước.  

Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 77,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 31,2%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 11,6%... 

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất ba tháng đầu năm 2021 đạt trị giá 58,86 tỷ USD, chiếm 75% tổng xuất khẩu cả nước. Trong đó, xuất khẩu chính là điện thoại các loại và linh kiện, gần 14,4 tỷ USD.

Top 10 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất tháng 3/2021  - Ảnh 2.

Đồ họa: Phùng Nguyệt

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính 

Điện thoại các loại và linh kiện

Xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 3/2021 đạt trị giá 4,59 tỷ USD, tăng 24,9% so với tháng trước.

Tính trong quý I/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 14,37 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2020. 

Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 3,22 tỷ USD, tăng mạnh 62,6%; sang thị trường Mỹ đạt trị giá 2,48 tỷ USD, giảm 7,1%; sang EU (27 nước) đạt 2,04 tỷ USD, giảm 18,3%... so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện

Trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong tháng đạt 4,68 tỷ USD, tăng 38,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I/2021 đạt 11,95 tỷ USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong ba tháng đầu năm nay, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Mỹ đạt 2,86 tỷ USD, tăng 46,2% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 2,68 tỷ USD, tăng 3,9%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 1,56 tỷ USD, tăng 38,8%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác

Trong tháng 3/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,5 tỷ USD, tăng 49,3% so với tháng trước. 

Với kết quả này, trong quý I/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác đạt 9,1 tỷ USD, tăng 77,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Xuất khẩu nhóm hàng này sang ba thị trường đứng đầu đều tăng rất cao trong 3 tháng qua. Cụ thể, xuất sang Mỹ đạt 4,36 tỷ USD, tăng 2,8 tỷ USD (tương ứng tăng 2,7 lần); sang EU đạt 1,4 tỷ USD tăng 66,4%; sang Nhật Bản đạt 615 triệu USD tăng 23,9%.

Hàng dệt may

Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,72 tỷ USD, tăng 49,6% so với tháng trước và là một trong 4 nhóm hàng có mức tăng cao nhất so với tháng 2. 

Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong ba tháng đầu năm 2021 lên 7,21 tỷ USD, tăng nhẹ 1,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Tính trong quý I/2021, Mỹ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 3,51 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 48,7% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.

Tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 794 triệu USD, giảm 13,7%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 706 triệu USD, giảm nhẹ 0,5%; thị trường EU (27) tiêu thụ 680 triệu USD, tăng 3,1%...

Giày dép các loại

Xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 1,72 tỷ USD, tăng 42% so với tháng 2/2021, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong quý I/2021 đạt 4,79 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2020. 

Mỹ và EU tiếp tục là hai thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong quý I năm nay với trị giá và tốc độ tăng lần lượt là 1,92 tỷ USD (tăng 22,4%) và 1,09 tỷ USD (tăng 18,9%). 

Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang hai thị trường chính đạt hơn 3 tỷ USD, chiếm 62,7% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Chi tiết các mặt hàng Việt Nam xuất khẩu trong tháng 3 và ba tháng đầu năm 2021

STTNhóm/Mặt hàng chủ yếuTháng 3/2021 (USD)So với tháng 2/2021 (%)Lũy kế ba tháng 2021 (USD)So với cùng kỳ 2020 (%)
Tổng29.653.914.69546,878.400.928.13123,7
 Trong đó: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài21.933.445.66642,158.948.864.25829,7
1Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện4.682.090.58538,911.953.298.92331,2
2Điện thoại các loại và linh kiện4.594.424.86324,914.371.130.95011,6
3Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác3.496.677.11049,39.100.790.81877,2
4Hàng dệt, may2.723.934.07449,67.205.854.6551,4
 - Vải các loại224.269.13465,6558.616.7227,9
5Giày dép các loại1.717.615.82642,04.791.843.13214,8
6Gỗ và sản phẩm gỗ1.512.015.98664,63.788.087.29244,9
 - Sản phẩm gỗ1.170.164.57669,92.944.396.26858,7
7Hàng hóa khác1.356.485.68060,03.391.816.77122,1
8Phương tiện vận tải và phụ tùng979.467.07430,32.653.348.43919,5
9Sắt thép các loại899.234.21866,42.043.509.03485,0
10Hàng thủy sản735.522.50687,31.736.362.5976,3
11Xơ, sợi dệt các loại511.113.91964,11.217.177.05830,6
12Sản phẩm từ chất dẻo434.791.56863,91.077.408.84333,5
13Hàng rau quả403.707.45758,4966.719.6128,7
14Kim loại thường khác và sản phẩm371.112.533103,0847.334.41035,1
15Sản phẩm từ sắt thép362.674.36756,4916.451.10020,6
16Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện328.749.28415,3990.733.13873,7
17Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ323.277.57871,3804.687.98553,7
18Cà phê312.064.33244,5808.754.081-7,0
19Gạo290.833.39173,4648.639.392-11,6
20Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù286.982.26747,2769.714.955-9,5
21Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận272.639.50258,5660.026.40922,7
22Dây điện và dây cáp điện266.297.43160,6696.454.97631,6
23Hạt điều259.477.178103,4657.128.300-2,4
24Chất dẻo nguyên liệu210.379.95271,8469.672.77869,1
25Cao su196.082.91413,2674.667.112102,4
26Hóa chất188.656.26058,9457.331.2063,8
27Sản phẩm hóa chất185.152.60562,9443.576.56833,6
28Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày183.649.79154,8472.377.8547,0
29Clanhke và xi măng175.628.83575,3391.471.08230,8
30Giấy và các sản phẩm từ giấy160.667.06699,3366.017.2076,0
31Dầu thô160.471.000125,0385.070.743-21,4
32Sản phẩm từ cao su124.974.63662,8302.638.30559,4
33Sắn và các sản phẩm từ sắn116.702.25646,1368.758.81442,8
 - Sắn38.356.79548,6103.290.94198,2
34Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh108.160.23069,9255.780.65535,7
35Hạt tiêu92.697.173138,2180.016.6322,2
36Xăng dầu các loại90.656.31034,3230.344.328-47,9
37Thức ăn gia súc và nguyên liệu90.581.98693,2201.181.32534,1
38Sản phẩm mây, tre, cói và thảm78.173.42353,8197.281.29747,9
39Đá quý, kim loại quý và sản phẩm76.582.773126,5163.996.138-20,5
40Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc72.119.77777,9179.814.9627,9
41Sản phẩm gốm, sứ65.463.44054,7170.215.26921,1
42Vải mành, vải kỹ thuật khác60.642.70313,6165.291.44116,2
43Phân bón các loại40.271.42859,1102.834.32271,1
44Than các loại22.112.39069,640.327.20132,5
45Quặng và khoáng sản khác16.954.93412,343.625.422-5,9
46Chè15.944.08447,141.364.6006,7

Phùng Nguyệt