|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất 3/2024

22:45 | 13/03/2024
Chia sẻ
Theo ghi nhận mới nhất, phạm vi lãi suất kỳ hạn 1 tháng được triển khai tại 30 ngân hàng thương mại trong nước hiện dao động từ 1,7%/năm đến 3,3%/năm, giảm 0,1 - 1 điểm % tại nhiều ngân hàng so với tháng trước.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật tháng 3/2024

So với tháng trước, phạm vi lãi suất tiết kiệm được triển khai cho kỳ hạn 1 tháng tại 30 ngân hàng thương mại trong nước giảm 0,1 - 1 điểm %. Theo đó, khung lãi suất ghi nhận được trong khoảng 1,7 - 3,9%/năm, hình thức trả lãi cuối kỳ. 

Nguồn: Timo. 

Cụ thể, mức lãi suất ngân hàng ưu đãi nhất cho kỳ hạn 1 tháng đang được Đông Á triển khai ở mức 3,3%/năm. 

Theo sau đó là ngân hàng Quốc Dân với lãi suất huy động vốn ghi nhận được là 3,2%/năm. 

Lãi suất tiền gửi của ngân hàng OceanBank đối với kỳ hạn 1 tháng hiện tại là 3,1%/năm. 

Các ngân hàng Kiên Long, Bắc Á, VietBank, MSB và Việt Á đang cùng áp dụng chung một mức lãi suất cho kỳ hạn 1 tháng là 3%/năm. Trong đó, Bắc Á chỉ triển khai lãi suất cho tài khoản có hạn mức từ 1 tỷ đồng. 

Tiếp đến, SeAbank, OCB và Bản Việt cũng đang ấn định chung lãi suất 2,9%/năm cho các tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn 1 tháng. 

Ngoài ra, khách hàng cũng có thể lựa chọn gửi tiết kiệm cho cùng kỳ hạn tại một vài đơn vị trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng như: PVcomBank (2,85%/năm), Bắc Á dưới 1 tỷ và TPBank (2,8%/năm), Eximbank (2,7%/năm), ABBank (2.65%/năm),...

Hiện tại, 4 “ông lớn” có nguồn vốn nhà nước bao gồm Agribank, BIDV, VietinBank và Vietcombank đang triển khai lãi suất cho cùng kỳ hạn như sau: VietinBank và BIDV ở chung mức 1,9%/năm, Agribank và Vietcombank ở chung mức 1,7%/năm. 

Mức lãi suất thấp nhất được ghi nhận cho kỳ hạn 1 tháng vào thời điểm này là 1,7%/năm, với các ngân hàng Vietcombank, Agribank và SCB. 

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

1 tháng

1

Ngân hàng Đông Á

-

3,30

2

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

3,20

3

OceanBank

-

3,10

4

Kienlongbank

-

3,00

5

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

3,00

6

VietBank

-

3,00

7

MSB

-

3,00

8

Ngân hàng Việt Á

-

3,00

9

SeABank

-

2,90

10

Ngân hàng OCB

-

2,90

11

Ngân hàng Bản Việt

-

2,90

12

PVcomBank

-

2,85

13

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

2,80

14

TPBank

-

2,80

15

Eximbank

-

2,70

16

ABBank

-

2,65

17

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

2,60

18

VIB

Từ 10 trđ trở lên

2,50

19

SHB

Dưới 2 tỷ

2,50

20

Saigonbank

-

2,50

21

HDBank

-

2,45

22

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

2,40

23

Sacombank

-

2,40

24

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

2,30

25

ACB

 

2,30

26

Techcombank

-

2,20

27

VPBank

Dưới 10 tỷ

2,20

28

MBBank

-

2,10

29

VietinBank

-

1,90

30

BIDV

-

1,90

31

LienVietPostBank

-

1,80

32

Agribank

-

1,70

33

Vietcombank

-

1,70

34

SCB

-

1,70

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

Thanh Hạ

Vì sao Mỹ chật vật với lạm phát hơn châu Âu?
Lạm phát có thể đã giảm mạnh từ các mức cao nhất hàng chục năm qua ở cả hai bờ Đại Tây Dương, nhưng tiến triển ở Mỹ đã chững lại, khiến Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) hiện được dự đoán sẽ bắt đầu cắt giảm lãi suất chậm hơn nhiều so với Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB).