|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng 4 'ông lớn' Nhà nước: Vietcombank, VietinBank, BIDV và Agribank

16:25 | 01/02/2019
Chia sẻ
Mức lãi suất tại 4 ngân hàng thương mại Nhà nước lớn tại các kì hạn thường xấp xỉ nhau, mức chênh lệch nếu có chỉ ở mức 0,1%.
so sanh lai suat ngan hang 4 ong lon nha nuoc vietcombank vietinbank bidv va agribank So sánh lãi suất ngân hàng tháng 1/2019: Nên gửi tiết kiệm 3 tháng ngân hàng nào?

so sanh lai suat ngan hang 4 ong lon nha nuoc vietcombank vietinbank bidv va agribank

Ảnh minh hoạ

Đầu tháng 2/2019, các ngân hàng thương mại Nhà nước không thay đổi nhiều lãi suất tiết kiệm. Chỉ có BIDV điều chỉnh giảm nhẹ lãi suất kì hạn 5 tháng từ 5,5%/năm xuống 5,3%/năm (trước đó không lâu BIDV đã nâng lãi suất kì hạn này từ 5% lên 5,5%/năm).

Mức lãi suất cao nhất trong nhóm 4 ngân hàng này vẫn tiếp tục giữ ở mức 7% áp dụng cho các kì hạn trên 36 tháng tại VietinBank. Lãi suất cao nhất tại từng ngân hàng giảm dần theo thứ tự từ VietinBank, BIDV, AgribankVietcombank.

Ở kì hạn gửi tiết kiệm 1 tháng và 2 tháng, lãi suất tại các ngân hàng là bằng nhau và ở mức 4,5%/năm. Lãi suất tại 4 ngân hàng cùng ở mức 5%/năm ở kì hạn 3 tháng là 5,5%/năm ở kì hạn 6 tháng.

Tại Vietcombank và Agribank không huy động kì hạn 4 và 5 tháng, trong khi đó lãi suất tiết kiệm kì hạn 4 - 5 tháng tại VietinBank là 5%/năm và kì hạn 5 tháng tại BIDV là 5,2%/năm.

Tại kì hạn 9 tháng bắt đầu có sự khác biệt về lãi suất giữa các ngân hàng này, lãi suất tại Agribank và BIDV cùng là 5,6%/năm còn tại hai ngân hàng còn lại là 5,5%/năm.

Tại kì hạn một năm (12 tháng), lãi suất tại BIDV là cao nhất với 6,9%/năm, các ngân hàng còn lại đều ở mức 6,8%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng tại các "ông lớn" nhà nước tại 1/2/2019

Kì hạn Ngân hàng
Agribank VietinBank Vietcombank BIDV
1 tháng 4,50% 4,50% 4,50% 4,50%
2 tháng 4,50% 4,50% 4,50% 4,50%
3 tháng 5,00% 5,00% 5,00% 5,00%
4 tháng - 5,00% - -
5 tháng - 5,00% - 5,20%
6 tháng 5,50% 5,50% 5,50% 5,50%
7 tháng - 5,50% - -
8 tháng - 5,50% - -
9 tháng 5,60% 5,50% 5,50% 5,60%
12 tháng 6,80% 6,80% 6,80% 6,90%
15 tháng - 6,60% 6,80%
18 tháng 6,80% 6,70% 6,80% 6,80%
24 tháng 6,80% 6,80% 6,80% 6,90%
36 tháng - 6,90% 6,80% 6,90%
LS cao nhất 6,80% 7,00% 6,80% 6,90%

Nguồn: Trúc Minh tổng hợp từ website các ngân hàng

Xem thêm

Trúc Minh

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?