|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 năm tháng 8/2024 mới nhất

11:04 | 09/08/2024
Chia sẻ
Bước sang tháng mới, khung lãi suất tiền gửi của 30 ngân hàng thương mại trong nước được ghi nhận từ 3,9%/năm đến 6,1%/năm đối với kỳ hạn 36 tháng (3 năm). Trong tháng này, lãi suất huy động vốn đã được điều chỉnh tăng 0,1 - 0,3 điểm % tại nhiều ngân hàng.

So với tháng trước, 30 ngân hàng thương mại trong nước đang áp dụng phạm vi lãi suất trong khoảng 3,9 - 6,1%/năm đối với kỳ hạn 36 tháng, trả lãi cuối kỳ. 

Ảnh minh họa: Stockbiz. 

Cụ thể, OceanBank và Saigonbank đang cùng niêm yết chung một mức lãi suất tiết kiệm cao nhất cho kỳ hạn 3 năm là 6,1%/năm. 

Tài khoản tiền gửi có hạn mức từ 1 tỷ đồng tại Bắc Á đang được ấn định lãi suất thấp hơn là 6,05%/năm. 

Ngân hàng Quốc Dân, OCB và Bản Việt cùng triển khai một mức lãi suất là 6%/năm - không quy định về hạn mức cho cùng kỳ hạn

Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất ngân hàng ở mức 5,9%/năm cho kỳ hạn 3 năm khi gửi tiết kiệm tại SHB với hạn mức từ 2 tỷ đồng. 

Bắc Á tiếp tục triển khai lãi suất ở mức 5,85%/năm đối với kỳ hạn 3 năm trong tháng 8 dành cho hạn mức dưới 1 tỷ đồng. 

Trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng, các đơn vị khác cũng đang áp dụng khung lãi suất linh hoạt trong khoảng 3,9 - 5,8%/năm, được áp dụng tùy theo điều kiện cụ thể. 

Qua khảo sát, 4 ngân hàng nhà nước đang áp dụng lãi suất cho kỳ hạn 3 năm như sau:

- VietinBank ghi nhận ở mức 4,8%/năm

- Vietcombank và BIDV ghi nhận chung mức 4,7%/năm

- Agribank không triển khai lãi suất cho kỳ hạn trên

Hiện tại, mức lãi suất ngân hàng thấp nhất đối với kỳ hạn 3 năm tại thời điểm khảo sát là 3,9%/năm tại SCB.

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

36 tháng

1

OceanBank

-

6,10

2

Saigonbank

-

6,10

3

Ngân hàng Bắc Á

Trên 1 tỷ

6,05

4

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

6,00

5

Ngân hàng OCB

-

6,00

6

Ngân hàng Bản Việt

-

6,00

7

SHB

Từ 2 tỷ trở lên

5,90

8

Ngân hàng Bắc Á

Dưới 1 tỷ

5,85

9

SHB

Dưới 2 tỷ

5,80

10

VietBank

-

5,80

11

TPBank

-

5,70

12

MBBank

-

5,70

13

SeABank

-

5,70

14

VPBank

Từ 10 tỷ - dưới 50 tỷ

5,60

15

VPBank

Từ 50 tỷ trở lên

5,60

16

Ngân hàng Việt Á

-

5,60

17

VPBank

Dưới 10 tỷ

5,50

18

ABBank

-

5,50

19

HDBank

-

5,40

20

LienVietPostBank

-

5,30

21

Kienlongbank

-

5,30

22

PVcomBank

-

5,30

23

VIB

Từ 3 tỷ trở lên

5,20

24

Sacombank

-

5,20

25

VIB

Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ

5,10

26

Eximbank

-

5,10

27

MSB

-

5,10

28

VIB

Từ 10 trđ - dưới 300 trđ

5,00

29

VietinBank

-

4,80

30

Techcombank

-

4,80

31

Vietcombank

-

4,70

32

BIDV

-

4,70

33

Ngân hàng Đông Á

-

4,70

34

ACB

 

4,50

35

SCB

-

3,90

Nguồn: Thanh Hạ tổng hợp.

Thanh Hạ

Trung Quốc đánh mất lợi thế chi phí lao động giá rẻ nhưng Việt Nam không phải quốc gia duy nhất hưởng lợi
Mức lương trung bình trong ngành sản xuất của Việt Nam chỉ xấp xỉ 1/4 Trung Quốc. Tuy đây là lợi thế đáng chú ý của Việt Nam, một số quốc gia châu Á khác cũng có ưu điểm tương tự.