Những con số khổng lồ về ngành năng lượng Trung Quốc năm 2019
Theo dữ liệu từ Cục thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) tháng 12/2019, sản xuất than nguyên liệu thô và công suất điện thiết kế của nước này tăng trưởng chậm lại, trong khi đó, sản xuất dầu thô và khí đốt tự nhiên ổn định.
Tháng 12, sản lượng than nguyên liệu đạt 330 triệu tấn, tăng 2,4% so với cùng kì năm 2018. Sản lượng trung bình hàng ngày trong tháng 12 là 10,7 triệu tấn, giảm 440.000 tấn so với tháng 11.
Năm 2019, sản lượng than nguyên liệu của Trung Quốc đạt 3,75 tỉ tấn, tăng trưởng 4,2% so với 2018. Dự kiến, công suất từ sản xuất và xây dựng mỏ than trong năm 2020 có thể đạt 5 tỉ tấn.
Năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu hơn 300 triệu tấn than, tăng 6,3% so với năm 2018. Tính riêng tháng 12, lượng than nhập khẩu khoảng 27,7 triệu tấn, giảm gần 73% so với cùng kì năm 2018.
Tại ngày 27/12, giá than loại 4.500, 5.000 và 5.500 kcal/kg tại cảng Tần Hoàng Đảo (Qinhuangdao) lần lượt đạt 443, 493 và 549 nhân dân tệ/tấn; giảm tương ứng 5, 6 và 8 nhân dân tệ so với ngày 29/11.
Theo nhận định từ SteelHome, thị trường than nhiệt trong nước và quốc tế tháng 12/2019 đều có sự biến động đáng kể. Giá than nhiệt tại cảng Newcastle của Australia giảm còn 66,35 USD/tấn vào tháng cuối năm.
Gần cuối năm 2019, các mỏ than quy mô lớn tập trung sản xuất an toàn với sản lượng giảm nhẹ với mục đích bảo vệ môi trường. Nhiều nhà máy thép khu vực hạ nguồn cũng tiến hành kiểm tra và bảo trì máy móc. Trong khi thời tiết mưa tuyết khiến việc buôn bán không thuận lợi.
Giá than cốc ở các mỏ có quy mô lớn giữ ở mức ổn định. Tại khu vực Đông Bắc, Tây Nam Trung Quốc, giá than luyện cốc chất lượng cao không đổi.
Tại ngày 27/12/2019, tổng tồn kho than nhiệt tại 6 cảng chính của Trung Quốc gồm cảng Tần Hoàng Đảo, Quảng Châu, Cẩm Châu, SDIC (tỉnh Chiết Giang) và Tào Phi Điện (tỉnh Hà Bắc) ghi nhận trên 19 triệu tấn, giảm hơn 4,3 triệu tấn so với ngày 22/11.
Tại các cảng phía Bắc, tồn kho giảm mạnh, tồn kho than có hàm lượng lưu huỳnh thấp suy giảm.
Tháng 12/2019, sản lượng dầu thô Trung Quốc đạt trên 16 triệu tấn, giảm gần 2% so với cùng kì năm trước và tăng 0,9% so với tháng 11/2019.
Khối lượng dầu thô được xử lí mỗi ngày của tháng 12 đạt gần 1,9 triệu tấn. Sản lượng trung bình (TB) hàng ngày trong tháng 12 đạt 518.000 tấn.
Năm 2019, Trung Quốc xử lí khoảng 650 triệu tấn dầu thô, tăng 7,6% so với năm 2018. Tổng sản lượng dầu thô đạt 190 triệu tấn, tăng 0,8% khi các mỏ dầu có xu hướng tăng sản lượng và sản xuất ổn định, đảo ngược so với sự suy giảm liên tục từ năm 2016.
Trong tháng 12, Trung Quốc tăng nhập khẩu dầu thô lên 45,4 triệu tấn. Cho cả năm 2019, có hơn 510 triệu tấn dầu thô được nhập khẩu, tăng 9,5% so với năm 2018.
Tháng 12, sản lượng khí đốt tự nhiên đạt 16 tỉ m3, tăng 7,5% so với cùng kì năm 2018. Sản lượng trung bình hàng ngày trong tháng đạt trên 520 triệu m3.
Năm 2019, Trung Quốc ghi nhận hơn 173,6 tỉ m3 khí đốt tự nhiên, tăng 9,8% so với cùng kì năm trước.
Tháng 12, Trung Quốc nhập khẩu hơn 9,5 triệu tấn khí đốt tự nhiên, tăng 3% so với cùng kì năm 2018.
Cho cả năm 2019, tổng lượng khí đốt tự nhiên nhập khẩu khoảng 96,5 triệu tấn, tăng 7% so với năm 2018.
Bên cạnh đó, sản lượng điện của Trung Quốc trong tháng 12 đạt khoảng 654,4 tỉ kwh, tăng 3,5% so với cùng kì năm ngoái. Tương ứng, sản lượng điện trung bình hàng ngày trong tháng đạt khoảng 21,1 tỉ kwh.
Năm 2019, công suất phát điện tăng 3,5% so với năm trước đó, đạt khoảng trên 7,1 tỉ kwh.
Ngoài ra, NBS cho biết trong năm 2019, nhiệt điện tăng 4% so với năm 2018; năng lượng hạt nhân tăng 14%; năng lượng gió tăng 0,7%, năng lượng mặt trời tăng 15,2% và thủy điện giảm 4,4%.