Lợi nhuận quý IV Vietcombank tăng gấp rưỡi cùng kỳ, đâu là động lực chính?
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank – Mã: VCB) công bố báo cáo tài chính quý IV/2022 với lợi nhuận trước thuế tăng gấp rưỡi cùng kỳ năm trước đạt 12.419 tỷ đồng.
Tăng trưởng lợi nhuận cao được đóng góp bởi hai nhân tố, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng hơn 21% vàgiảm 51,6% chi phí dự phòng rủi ro xuống còn 1.678 tỷ đồng,
Trong quý, thu nhập lãi thuần tăng 38,8% lên 14.809 tỷ đồng, lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối tăng không đáng kể 1,3% so với cùng kỳ năm trước. Các mảng kinh doanh khác lại ghi nhận sụt giảm mạnh.
Cụ thể, lãi thuần từ chứng khoán kinh doanh giảm 79% xuống còn 4 tỷ đồng, lãi thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 47%, lãi thuần từ hoạt động dịch vụ giảm 3,4%. Mảng chứng khoán đầu tư ghi nhận lỗ 1,9 tỷ đồng.
Luỹ kế cả năm, Vietcombank lãi trước thuế 37.358 tỷ đồng, tăng gần 36% so với năm trước và tiếp tục giữ vị trí quán quân về lợi nhuận ngành ngân hàng. Chi phí dự phòng rủi ro trong năm được cắt giảm 17,5% so với năm trước, tương đương khoảng 2.000 tỷ đồng.
Tính đến 31/12/2022, tổng tài sản ngân hàng đạt 1,8 triệu tỷ đồng, tăng 28,2% so với năm trước. Cho vay khách hàng tăng 19,2% lên 1,1 triệu tỷ đồng. Số dư tiền gửi khách hàng tăng 9,5%, đạt 1,2 triệu tỷ đồng.
Ngoài ra, số dư nợ xấu tăng 27,6% lên 7.808 tỷ đồng, trong đó dư nợ nhóm 5 tăng 50% từ 4.417 tỷ đồng lên 6.623 tỷ đồng, qua đó tỷ lệ nợ xấu tăng từ 0,64% lên 0,68%.
Trong năm 2023, ban lãnh đạo Vietcombank đặt mục tiêu tăng trưởng tổng tài sản đạt 9% so với năm 2022, tăng trưởng tín dụng dự kiến 12,8%, trong đó chưa loại trừ dư nợ 51.000 tỷ đồng dự kiến bán cho một TCTD yếu kém nhận chuyển giao bắt buộc trong năm 2023.
Lợi nhuận trước thuế tăng tối thiểu 12% so với năm trước, ước vượt 41.000 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới 1,5%.
Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2023 của Vietcombank
Chỉ tiêu |
Kế hoạch 2023 |
(1). Tổng tài sản |
tăng 9% so với 2022[1] |
(2). Huy động vốn TT1 |
tăng trưởng phù hợp với tăng trưởng tín dụng, LDR không cao hơn mức thực hiện năm 2022 |
(3). Tín dụng |
tăng 12,8% so với 20221 |
(4). Tỷ lệ nợ xấu |
< 1,5% |
(5). NIM |
≥ 3,24% |
(6). Lợi nhuận trước thuế |
tăng tối thiểu 12% so với 2022 |