Giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn xuống 40% từ năm 2019
Từ 1/1/2018, vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo tỷ lệ nào? | |
Sẽ giãn lộ trình áp dụng tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn |
Ngày 31/7, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Thông tư 16/2018/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36 (20/11/2014) quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn xuống 40% từ năm 2019 (Ảnh minh hoạ) |
Theo thông tư này, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tại các TCTD chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ thực hiện giảm dần theo lộ trình.
Từ 1/1 - 31/12/2018, tỷ lệ này đối với ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 45%, TCTD phi ngân hàng là 90%.
Từ 1/1/2019, tỷ lệ này giảm xuống 40% đối với ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giữ nguyên đối với TCTD phi ngân hàng.
Thông tư 16 bổ sung tỷ giá để tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn; cách tỷ lệ dự trữ thanh khoản; tài sản có tính thanh khoản cao và tổng nợ phải trả được tính theo đồng Việt Nam. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với VND; tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ khác sang USD do TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định...
Cùng với đó, thông tư cũng sửa đổi một số quy định về tổng dư nợ cho vay trung dài hạn, nguồn vốn trung dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn.
Cụ thể, tổng dư nợ cho vay trung dài hạn được xác định gồm các khoản dư nợ (cho vay, cho thuê tài chính hoặc dư nợ gốc bị quá hạn) có thời hạn trên 1 năm. Trong đó ngoại trừ các khoản cho vay, cho thuê tài chính bằng nguồn uỷ thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác mà rủi ro do những đối tượng trên chịu; các khoản cho vay các chương trình, dự án bằng nguồn vay tái cấp vốn NHNN theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm số dư có thời hạn còn lại đến 1 năm (gồm cả khoản tiền gửi không kỳ hạn) của các khoản: tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; tiền vay tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; tiền vay Chính phủ dưới hình thức vốn tài trợ uỷ thác đầu tư mà TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro; tiền vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp tham gia cho vay lại với các dự án tài trợ, uỷ thác đầu tư và rủi ro do các tổ chức đó chịu; tiền phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu; tiền vay, tiền gửi TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam đối với TCTD phi ngân hàng; tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân đối với trường hợp ngân hàng hợp tác xã.