|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

Giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn xuống 40% từ năm 2019

15:23 | 02/08/2018
Chia sẻ
Thông tư 16 mới được ban hành quy định lộ trình giảm tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của các TCTD. Từ 1/1/2018 giảm xuống 45%; từ 1/1/2019 giảm xuống 40%.
giam ty le von ngan han cho vay trung dai han xuong 40 tu nam 2019 Từ 1/1/2018, vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo tỷ lệ nào?
giam ty le von ngan han cho vay trung dai han xuong 40 tu nam 2019 Sẽ giãn lộ trình áp dụng tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn

Ngày 31/7, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Thông tư 16/2018/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36 (20/11/2014) quy định các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

giam ty le von ngan han cho vay trung dai han xuong 40 tu nam 2019
Giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn xuống 40% từ năm 2019 (Ảnh minh hoạ)

Theo thông tư này, tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tại các TCTD chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ thực hiện giảm dần theo lộ trình.

Từ 1/1 - 31/12/2018, tỷ lệ này đối với ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 45%, TCTD phi ngân hàng là 90%.

Từ 1/1/2019, tỷ lệ này giảm xuống 40% đối với ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giữ nguyên đối với TCTD phi ngân hàng.

Thông tư 16 bổ sung tỷ giá để tính toán các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn; cách tỷ lệ dự trữ thanh khoản; tài sản có tính thanh khoản cao và tổng nợ phải trả được tính theo đồng Việt Nam. TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày đối với VND; tỷ giá quy đổi các loại ngoại tệ khác sang USD do TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định...

Cùng với đó, thông tư cũng sửa đổi một số quy định về tổng dư nợ cho vay trung dài hạn, nguồn vốn trung dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn.

Cụ thể, tổng dư nợ cho vay trung dài hạn được xác định gồm các khoản dư nợ (cho vay, cho thuê tài chính hoặc dư nợ gốc bị quá hạn) có thời hạn trên 1 năm. Trong đó ngoại trừ các khoản cho vay, cho thuê tài chính bằng nguồn uỷ thác của Chính phủ, cá nhân và của tổ chức khác mà rủi ro do những đối tượng trên chịu; các khoản cho vay các chương trình, dự án bằng nguồn vay tái cấp vốn NHNN theo quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm số dư có thời hạn còn lại đến 1 năm (gồm cả khoản tiền gửi không kỳ hạn) của các khoản: tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; tiền vay tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; tiền vay Chính phủ dưới hình thức vốn tài trợ uỷ thác đầu tư mà TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu rủi ro; tiền vay của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đầu mối trong trường hợp tham gia cho vay lại với các dự án tài trợ, uỷ thác đầu tư và rủi ro do các tổ chức đó chịu; tiền phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu; tiền vay, tiền gửi TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam đối với TCTD phi ngân hàng; tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân đối với trường hợp ngân hàng hợp tác xã.

Xem thêm

Diệp Bình

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?