Giá lúa gạo hôm nay 8/11: Một số giống lúa tăng từ 100 đồng/kg đến 300 đồng/kg
Giá lúa gạo hôm nay
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 7/11
Khảo sát tại An Giang cho thấy, giá lúa gạo hôm nay 8/11 điều chỉnh tăng từ 100 – 300 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Cụ thể, lúa Đài thơm 8 đang được thu mua với giá 8.200 – 8.400 đồng/kg, tăng 300 đồng/kg; lúa IR 50404 dao động 8.200 – 8.400 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; IR 50404 ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg.
Ngoài ra, lúa Nàng Hoa 9 đang được mua với giá cao nhất là 8.400 – 8.600 đồng/kg; còn lúa OM 5451 ổn định ở mức 7.300 – 7.500 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, thị trường nếp không có biến động mới. Hiện nếp IR 4625 (tươi) ổn định ở mức 7.800 – 7.900 đồng/kg, nếp Long An IR 4625 (khô) dao động 9.600 – 9.800 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp Long An 3 tháng (khô) |
kg |
9.800 – 10.000 |
- |
- Nếp IR 4625 (tươi) |
kg |
7.800 – 7.900 |
- |
- Nếp Long An IR 4625 (khô) |
kg |
9.600 – 9.800 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.300 - 7.500 |
+200 |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
8.200 - 8.400 |
+100 |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
7.300 - 7.500 |
- |
- Lúa OM 18 tươi |
kg |
8.200 – 8.400 |
+300 |
- OM 380 |
kg |
6.800 – 7.000 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
8.400 – 8.600 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.500 |
- |
- Cám |
kg |
9.000 - 10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 8/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Trên thị trường gạo, giá gạo tại chợ An Giang ổn định so với ngày hôm qua, với gạo thường tiếp tục được niêm yết trong khoảng 15.000 - 17.500 đồng/kg, các loại gạo thơm có giá từ 17.000 – 22.500 đồng/kg.
Còn tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 tăng nhẹ 50 – 100 đồng/kg, dao động 10.400 - 10.550 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 cũng tăng 50 đồng/kg, ở mức 12.400 – 12.550 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tăng nhẹ 50 đồng/kg, lên 6.900 – 7.050 đồng/kg; tấm thơm đứng yên ở mức 9.300 – 9.500 đồng/kg.
Giá cao kỷ lục, gạo Việt vượt kim ngạch 5 tỷ USD
Theo Báo Thanh Niên, sau khi Ấn Độ mở kho, giá gạo thông dụng trên thị trường châu Á lao dốc. Nhiều nước xuất khẩu gạo lớn bao gồm cả Thái Lan không giữ được mốc 500 USD/tấn, riêng gạo Việt Nam vẫn dao động từ 520 - 530 USD/tấn.
Theo các chuyên gia và doanh nghiệp (DN), gạo Việt Nam giữ được giá tốt nhờ 2 yếu tố là chất lượng và nguồn cung hạn chế.
Trong những ngày đầu tháng 11, thị trường tiếp tục đón nhận thông tin tích cực khi Indonesia công bố kết quả đấu thầu 500.000 tấn. Theo đó, các DN Việt Nam trúng thầu gần 85.000 tấn, chiếm tỷ lệ 17%, giá trúng thầu là 510 USD/tấn.
Các DN kinh doanh xuất khẩu gạo ở ĐBSCL cho biết, đối với gạo thông dụng cung cấp cho thị trường Indonesia cũng như các nước châu Phi, sau khi Ấn Độ mở kho thì mặt bằng giá thế giới giảm nhanh.
Nguyên nhân ngoài nguồn cung dồi dào bổ sung từ Ấn Độ thì lượng tồn kho của Pakistan và Thái Lan, Myanmar cũng khá cao. Chính vì vậy các nước đã giảm giá gạo về mức dưới 500 USD/tấn để tăng tính cạnh tranh.
Riêng gạo Việt Nam ít bị ảnh hưởng do nguồn cung thấp, thậm chí VN còn phải nhập khẩu một lượng lớn gạo giá rẻ về để phục vụ chế biến hàng tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi. Việc Việt Nam trúng thầu gạo Indonesia lần này sẽ giúp giá gạo ổn định mức tốt trong những tháng cuối năm.
Theo Hiệp hội lương thực VN (VFA), hiện giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vẫn duy trì mức cao nhất thế giới là 524 USD/tấn. Gạo cùng phẩm cấp của Thái Lan là 486 USD/tấn, Pakistan 461 USD/tấn và Ấn Độ thấp nhất với 444 USD/tấn.
Còn thống kê từ Bộ NN-PTNT cho biết, 10 tháng của năm 2024, khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đạt tới 7,8 triệu tấn, tăng 10,2% về lượng; giá trị đạt gần 4,9 tỷ USD, tăng 23,4% so với cùng kỳ năm 2023.
Về kim ngạch, xuất khẩu gạo trong 10 tháng qua vượt kim ngạch cả năm 2023 (4,6 tỉ USD). Nguyên nhân nhờ giá gạo xuất khẩu bình quân ở mức cao, đạt 626,2 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2023.
Với đà tăng trưởng hiện nay, xuất khẩu gạo cả năm 2024 có thể tiếp tục lập kỷ lục mới và lần đầu vượt con số 5 tỷ USD, sản lượng vượt 8 triệu tấn.