|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 5/11: Lúa tăng nhẹ, gạo lên xuống thất thường

16:43 | 05/11/2024
Chia sẻ
Thị trường giá lúa gạo hôm nay (5/11) tăng 200 – 300 đồng/kg đối với lúa, nhưng biến động trái chiều đối với mặt hàng gạo. Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu 3 lô gạo xuất khẩu sang Indonesia với số lượng 83.500 tấn, chiếm tỷ lệ 17%

Giá lúa gạo hôm nay

Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 4/11

Tại An Giang, giá lúa hôm nay điều chỉnh tăng nhẹ 200 – 300 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Cụ thể, giá lúa IR 50404 tăng 200 đồng/kg, lên 6.700 – 7.300 đồng/kg; Đài thơm 8 tăng 300 đồng/kg, lên 7.800 – 8.300 đồng/kg. Các chủng loại khác ổn định, với OM 18 tươi ở mức 8.100 đồng/kg; OM 5451 có giá 7.300 – 7.600 đồng/kg.

Cùng thời điểm khảo sát, thị trường giá nếp tiếp tục đi ngang. Hiện nếp IR 4625 (tươi) được niêm yết 7.800 – 7.900 đồng/kg, nếp Long An IR 4625 (khô) có giá 9.600 – 9.800 đồng/kg.

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước

- Nếp Long An 3 tháng (khô)

kg

9.800 – 10.000

-

- Nếp IR 4625 (tươi)

kg

7.800 – 7.900

 

- Nếp Long An IR 4625 (khô)

kg

9.600 – 9.800

-

- Lúa IR 50404

kg

6.700 - 7.300

+200

- Lúa Đài thơm 8

Kg

7.800 - 8.300

+300

- Lúa OM 5451

Kg

7.300 - 7.600 

-

- Lúa OM 18 tươi

kg

8.100

-

- OM 380

kg

7.000 - 7.200

-

- Lúa Nhật

kg

7.800 - 8.000

-

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Nếp ruột

kg

18.000 - 22.000

-

- Gạo thường

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

28.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

20.000 - 22.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

17.000 - 18.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

23.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

17.500

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

21.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

18.500

-

- Gạo Sóc Thái

kg

21.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

21.000

-

- Gạo Nhật

kg

22.500

+500

- Cám

kg

9.000 - 10.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 5/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Còn tại chợ An Giang, giá gạo giống Nhật tăng 500 đồng/kg, lên 22.500 đồng/kg. Ngoài ra, các loại gạo thường giữ ổn định trong khoảng 15.000 - 17.500 đồng/kg; các loại gạo thơm có giá từ 17.000 – 23.000 đồng/kg.

Trong khi đó, tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 giảm 100 đồng/kg, xuống còn 10.450 - 10.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 cũng hạ 100 đồng/kg, về mức 12.500 – 12.600 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô ổn định đứng yên ở mức 6.700 – 6.900 đồng/kg; tấm thơm dao động 9.300 – 9.500 đồng/kg.

Diễn biến giá gạo nguyên liệu từ tháng 10/2022 đến nay

Nguồn: Wichart 

Giá gạo xuất khẩu

Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vẫn ổn định ở mức 524 USD/tấn.

Theo sau là Thái Lan và Pakistan, đứng ở mức 486 USD/tấn và 461 USD/tấn, không biến động so với hôm qua.

Mức giá thấp nhất trên thị trường được ghi nhận tại Ấn Độ. Theo đó, nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới đang chào bán gạo 5% tấm với giá 444 USD/tấn, gạo đồ 5% tấm là 439 USD/tấn, thấp nhất trong 15 tháng qua.

Theo chuyên trang thị trường lúa gạo SSRicenews, trong phiên đấu thầu nhập khẩu 500.000 tấn của Indonesia vào tháng 10/2024, các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu 3 lô với số lượng 83.500 tấn, chiếm tỷ lệ 17%.

Ấn Độ vừa tham gia lại thị trường xuất khẩu gạo cũng trúng thầu 3 lô với số lượng 80.500 tấn, chiếm tỷ lệ 16%. Đáng chú ý, các doanh nghiệp sử dụng gạo có nguồn gốc từ Thái Lan và Campuchia trúng thầu tới 200.500 tấn chiếm tỷ lệ 40%.

Thông tin từ S&P Global cho biết, Cơ quan Hậu cần Quốc gia Indonesia (Bulog) đã đặt hạn ngạch nhập khẩu là 3,6 triệu tấn cho năm 2024 so với 3,8 triệu tấn của năm ngoái.

Từ đầu năm đến nay, Indonesia đã phát hành tổng cộng 9 gói thầu cho 3,1 triệu tấn gạo.

Các nguồn tin thị trường cho biết toàn bộ hạn ngạch có thể được sử dụng, vì điều kiện khô hạn do hiện tượng thời tiết El Nino đã làm chậm vụ thu hoạch, đe dọa giảm sản lượng của Indonesia và thắt chặt nguồn cung gạo toàn cầu.

Tuy nhiên, các nhà phân tích của S&P Global dự kiến nhập khẩu gạo của Indonesia sẽ giảm 44,4% trong năm tiếp thị 2024-2025 (từ tháng 1 đến tháng 12) xuống còn khoảng 2 triệu tấn. Tương tự, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cũng ước tính lượng nhập khẩu của Indonesia sẽ giảm 60,5% trong năm tới, xuống còn 1,5 triệu tấn.

Cũng theo các nhà phân tích của S&P Global, sản lượng gạo của Indonesia dự kiến sẽ trở lại mức bình thường là 34 - 34,5 triệu tấn trong năm 2024-2025, tăng 3% - 4,5% so với năm trước. Còn USDA dự báo sản lượng sẽ tăng 3%, đạt 34 triệu tấn.

Hoàng Hiệp