Giá lúa gạo hôm nay 1/11: Giá cám tăng nhẹ, kim ngạch xuất khẩu gạo 10 tháng vượt cả năm 2023
Giá lúa gạo hôm nay
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 31/10
Khảo sát tại An Giang cho thấy, giá lúa hôm nay (1/11) tiếp tục lặng sóng. Trong đó, lúa Đài thơm 8 và lúa Nhật tiếp tục giữ mức cao nhất là 7.800 – 8.000 đồng/kg. Theo sau là giá lúa OM 18 và OM 5451 ổn định trong khoảng 7.200 - 7.500 đồng/kg.
Cùng thời điểm khảo sát, thị trường giá nếp hôm nay đứng yên. Cụ thể, giá nếp IR 4625 (tươi) được niêm yết ở mức 9.600 – 9.800 đồng/kg, nếp Long An 3 tháng (khô) có giá 9.800 – 10.000 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp Long An 3 tháng (khô) |
kg |
9.800 – 10.000 |
- |
- Nếp Long An IR 4625 (khô) |
kg |
9.600 – 9.800 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.800 - 7.000 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
7.200 - 7.500 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
7.200-7.500 |
- |
- OM 380 |
kg |
7.000 - 7.200 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
23.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
9.000 - 10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 1/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Cũng tại chợ An Giang, thị trường giá gạo hôm nay không ghi nhận điều chỉnh mới. Theo đó, gạo thường tiếp tục được niêm yết ở mức 15.000 - 17.500 đồng/kg; các loại gạo thơm có giá từ 17.000 – 23.000 đồng/kg.
Tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động 10.550 - 10.700 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 đạt 12.550 – 12.650 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô tăng 100 đồng/kg, lên 6.200 – 6.400 đồng/kg; tấm thơm ổn định ở mức 9.500 – 9.600 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu mới nhất của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam hôm nay vẫn duy trì ở mức cao nhất trên thị trường là 524 USD/tấn.
Sản phẩm cùng loại của Thái Lan và Pakistan đứng ở mức thấp hơn là 486 USD/tấn và 461 USD/tấn, không biến động so với hôm qua.
Tại Ấn Độ, giá gạo 5% tấm tiếp tục giữ ở mức 444 USD/tấn, gạo đồ 5% tấm có giá 439 USD/tấn.
Sau khi Ấn Độ nới lỏng các hạn chế xuất khẩu gạo, giá mặt hàng này trên thị trường châu Á đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn một năm trở lại đây, kể từ tháng 7/2023.
Kim ngạch xuất khẩu gạo 10 tháng vượt cả năm 2023
Thông tin mới nhất từ Bộ NN-PTNT, kim ngạch xuất khẩu gạo chỉ trong 10 tháng năm nay đã đạt 4,86 tỷ USD, vượt qua con số 4,67 tỷ USD của cả năm 2023. So với cùng kỳ năm ngoái, giá trị xuất khẩu mặt hàng này tăng 23,4%, theo Vietnamnet.
Bên cạnh đó, giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng năm 2024 ước đạt hơn 626 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là mức giá bình quân cao kỷ lục so với những năm trước đó.
Với xu hướng tăng trưởng này, dự báo tổng lượng gạo nhập khẩu của Philippines trong cả năm 2024 sẽ ở mức trên 4 triệu tấn, có thể đạt 4,5 triệu tấn.
Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Phùng Đức Tiến đánh giá, năm ngoái nước ta xuất khẩu hơn 8 triệu tấn. Năm nay mới 10 tháng, lượng gạo xuất khẩu đã lên tới 7,8 triệu tấn. Nếu tính cả hai tháng cuối năm, xuất khẩu gạo chắc chắn sẽ vượt con số của năm 2023.
"Vừa qua, Ấn Độ gỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo, giảm thuế xuất khẩu nên giá gạo 5% tấm của Việt Nam bị ảnh hưởng. Song, phân khúc gạo thơm, gạo cao cấp của nước ta lại bán được giá cao và rất ổn định. Đây là điều đáng mừng", Thứ trưởng Tiến nhấn mạnh.