Giá tiêu hôm nay 1/11: Thị trường lao dốc, có nơi giảm đến 2.500 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 31/10
Giá tiêu hôm nay giảm mạnh 2.000 – 2.500 đồng/kg tại các địa phương trọng điểm, xuống còn 141.000 – 142.500 đồng/kg.
Theo đó, sau khi điều chỉnh giảm 2.000 đồng/kg, thương lái tại tỉnh Đắk Nông đang thu mua tiêu đen với giá cao nhất là 142.500 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk, giá tiêu giảm 2.500 đồng/kg, xuống còn 142.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu tại hai tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai đang được giao dịch ở mức 142.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại hai tỉnh Gia Lai và Bình Phước cũng giảm 2.000 đồng/kg, xuống mức thấp nhất là 141.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua 1/11 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
142.000 |
-2.500 |
Gia Lai |
141.000 |
-2.000 |
Đắk Nông |
142.500 |
-2.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
142.000 |
-2.000 |
Bình Phước |
141.000 |
-2.000 |
Đồng Nai |
142.000 |
-2.000 |
Trên thị trường thế giới
Cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), trong phiên giao dịch gần nhất, giá tiêu đen Lampung Indonesia tiếp tục tăng nhẹ 0,16% so với phiên giao dịch trước, niêm yết ở mức 6.691 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu tại các nhà cung cấp khác tiếp tục ổn định. Cụ thể, tiêu đen Kuching Malaysia có giá 8.500 USD/tấn, tiêu đen Brazil ASTA 570 được giao dịch ở mức 6.400 USD/tấn.
Tiêu đen 500 g/l và 550 g/l xuất khẩu của Việt Nam được chào bán với giá 6.500 - 6.800 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
Ngày 1/11 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
6.691 |
+0,16 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.400 |
0,0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
8.500 |
0,0 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.500 |
0,0 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.800 |
0,0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia điều chỉnh tăng thêm 0,17%, lên 9.160 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Việt Nam và Malaysia tiếp tục đi ngang ở mức 9.500 USD/tấn và 11.000 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
Ngày 1/11 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
9.160 |
+0,17 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
11.000 |
0,00 |
Tiêu trắng Việt Nam |
9.500 |
0,00 |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hồ tiêu là mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh nhất trong 10 tháng năm 2024, đạt 1,12 tỉ USD, tăng 48% so với cùng kỳ năm ngoái.
Như vậy, chỉ sau 10 tháng nhưng ngành hàng này đã sớm vượt mốc 1 tỷ USD lần đầu tiên sau 6 năm.
Đà tăng trưởng ấn tượng này đến từ việc giá tiêu tăng cao do nguồn cung toàn cầu suy giảm trong khi nhu cầu phục hồi mạnh tại các thị trường lớn, đặc biệt là Mỹ và EU.
Số liệu của Cơ quan Thống kê châu Âu (Eurostat) cho thấy, 8 tháng đầu năm 2024, EU nhập khẩu 44.870 tấn hồ tiêu từ thị trường ngoại khối, trị giá gần 216 triệu EUR, tăng 33,3% về lượng và tăng 49,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, Việt Nam là nguồn cung hồ tiêu lớn nhất cho EU, với lượng nhập khẩu đạt trên 29.736 tấn, trị giá 138,3 triệu EUR, tăng 41,8% về lượng và tăng 66,5% về trị giá.
Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng nhập khẩu của EU từ thị trường ngoại khối chiếm 66,3% tổng lượng và chiếm 63% tổng trị giá trong 8 tháng đầu năm 2024.
Còn theo số liệu từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Mỹ, trong 8 tháng đầu năm, quốc gia nhập khẩu lớn nhất thế giới này đã mua 63.294 tấn hồ tiêu các loại, trị giá 306,9 triệu USD, tăng 37% về lượng và tăng 44,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Mỹ với khối lượng đạt 49.277 tấn, tăng 35,4% so với cùng kỳ và chiếm gần 78% dung lượng nhập khẩu của thị trường.