|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 13/11: Thị trường không có nhiều biến động, xuất khẩu gạo đạt kỷ lục mới

19:30 | 13/11/2024
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay (13/11) không có nhiều biến động mới, chỉ có gạo thành phầm và cám khô giảm nhẹ 50 đồng/kg. Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu gạo 10 tháng đạt kỷ lục 4,86 tỷ USD.

Giá lúa gạo hôm nay

Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 12/11 

Tại An Giang, giá lúa hôm nay không có biến động mới so với ngày hôm qua.

Cụ thể, lúa OM 18 và Nàng Hoa 9 cùng được thu mua ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg, cao nhất trên thị trường. Bên cạnh đó, lúa Đài thơm 8 có giá từ 8.200 – 8.400 đồng/kg; lúa IR 5451 giao dịch trong khoảng 7.300 – 7.500 đồng/kg; OM 380 có giá 6.800 – 7.000 đồng/kg.

Thị trường nếp cũng đi ngang, với nếp IR 4625 (tươi) ở mức 7.800 – 7.900 đồng/kg, nếp Long An IR 4625 (khô) dao động 9.600 – 9.800 đồng/kg.

Giá lúa

ĐVT

Giá mua của thương lái (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước

- Nếp Long An 3 tháng (khô)

kg

9.800 – 10.000

-

- Nếp IR 4625 (tươi)

kg

7.800 – 7.900

-

- Nếp Long An IR 4625 (khô)

kg

9.600 – 9.800

-

- Lúa IR 50404

kg

7.300 - 7.500

-

- Lúa Đài thơm 8

Kg

8.200 - 8.400

-

- Lúa OM 5451

Kg

7.400 - 7.600 

-

- Lúa OM 18 tươi

kg

8.400 – 8.600

+200

- OM 380

kg

6.800 – 7.000

-

- Nàng Hoa 9

kg

8.400 – 8.600

-

- Lúa Nhật

kg

7.800 - 8.000

-

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ (đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Nếp ruột

kg

18.000 - 22.000

-

- Gạo thường

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

28.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

20.000 - 22.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

17.000 - 18.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

22.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

17.500

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

21.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

18.500

-

- Gạo Sóc Thái

kg

21.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

21.000

-

- Gạo Nhật

kg

22.500

-

- Cám

kg

9.000 - 10.000

-

Bảng giá lúa gạo hôm nay 13/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)

Tại chợ An Giang, giá gạo tiếp tục ổn định so với ngày hôm qua. Theo đó, gạo thường được niêm yết trong khoảng 15.000 - 17.500 đồng/kg; các loại gạo thơm có giá từ 17.000 – 22.500 đồng/kg.

Còn tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 vẫn dao động ở mức 10.300 - 10.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR giảm nhẹ 50 đồng/kg, trong khoảng 12.400 – 12.500 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô giảm 50 đồng/kg, về mức 6.050 – 6.150 đồng/kg; tấm thơm đi ngang ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg.

Diễn biến giá gạo nguyên liệu từ tháng 10/2022 đến nay

Nguồn: Wichart 

Giá gạo xuất khẩu

Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vẫn giữ ổn định ở mức 518 USD/tấn.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan cũng đi ngang trong khoảng 483 USD/tấn, Pakistan 457 USD/tấnẤn Độ450 USD/tấn.

Như vậy, giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn đang dẫn đầu trong khu vực và cao hơn đáng kể so với các nước khác.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 10 đạt 788.352 tấn, trị giá 505,2 triệu USD, giảm 3,7% về lượng và 1% về trị giá so với tháng trước, nhưng tăng mạnh 27,1% về lượng và 27,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính chung 10 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo đạt 7,75 triệu tấn với kim ngạch thu về 4,86 tỷ USD, tăng 10,1% về lượng và tăng tới 23,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Với kết quả này, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã vượt qua con số 4,67 tỷ USD thu về trong cả năm ngoái và thiết lập cột mốc kỷ lục mới của ngành hàng.

Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 10 tháng đầu năm ở mức 627,2 USD/tấn, tăng 12,1% so với cùng kỳ.

Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong 10 tháng qua là Philippines, Indonesia, Malaysia, đạt lần lượt 3,63 triệu tấn, 1,1 triệu tấn và 674.735 tấn, tăng 38,4%, 7,2% và 87,7%.

Ba thị trường kể trên chiếm 70% tổng khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam, trong đó riêng Philippines chiếm 47%.

Hoàng Hiệp