Giá lúa gạo hôm nay 13/11: Thị trường không có nhiều biến động, xuất khẩu gạo đạt kỷ lục mới
Giá lúa gạo hôm nay
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 12/11
Tại An Giang, giá lúa hôm nay không có biến động mới so với ngày hôm qua.
Cụ thể, lúa OM 18 và Nàng Hoa 9 cùng được thu mua ở mức 8.400 – 8.600 đồng/kg, cao nhất trên thị trường. Bên cạnh đó, lúa Đài thơm 8 có giá từ 8.200 – 8.400 đồng/kg; lúa IR 5451 giao dịch trong khoảng 7.300 – 7.500 đồng/kg; OM 380 có giá 6.800 – 7.000 đồng/kg.
Thị trường nếp cũng đi ngang, với nếp IR 4625 (tươi) ở mức 7.800 – 7.900 đồng/kg, nếp Long An IR 4625 (khô) dao động 9.600 – 9.800 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước |
- Nếp Long An 3 tháng (khô) |
kg |
9.800 – 10.000 |
- |
- Nếp IR 4625 (tươi) |
kg |
7.800 – 7.900 |
- |
- Nếp Long An IR 4625 (khô) |
kg |
9.600 – 9.800 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.300 - 7.500 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
Kg |
8.200 - 8.400 |
- |
- Lúa OM 5451 |
Kg |
7.400 - 7.600 |
- |
- Lúa OM 18 tươi |
kg |
8.400 – 8.600 |
+200 |
- OM 380 |
kg |
6.800 – 7.000 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
8.400 – 8.600 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Nếp ruột |
kg |
18.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
28.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
20.000 - 22.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
21.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.500 |
- |
- Cám |
kg |
9.000 - 10.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 13/11 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Tại chợ An Giang, giá gạo tiếp tục ổn định so với ngày hôm qua. Theo đó, gạo thường được niêm yết trong khoảng 15.000 - 17.500 đồng/kg; các loại gạo thơm có giá từ 17.000 – 22.500 đồng/kg.
Còn tại các khu vực khác của Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu IR 504 vẫn dao động ở mức 10.300 - 10.500 đồng/kg; gạo thành phẩm IR giảm nhẹ 50 đồng/kg, trong khoảng 12.400 – 12.500 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá cám khô giảm 50 đồng/kg, về mức 6.050 – 6.150 đồng/kg; tấm thơm đi ngang ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg.
Diễn biến giá gạo nguyên liệu từ tháng 10/2022 đến nay
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, theo dữ liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vẫn giữ ổn định ở mức 518 USD/tấn.
Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan cũng đi ngang trong khoảng 483 USD/tấn, Pakistan là 457 USD/tấn và Ấn Độ là 450 USD/tấn.
Như vậy, giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn đang dẫn đầu trong khu vực và cao hơn đáng kể so với các nước khác.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong tháng 10 đạt 788.352 tấn, trị giá 505,2 triệu USD, giảm 3,7% về lượng và 1% về trị giá so với tháng trước, nhưng tăng mạnh 27,1% về lượng và 27,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tính chung 10 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo đạt 7,75 triệu tấn với kim ngạch thu về 4,86 tỷ USD, tăng 10,1% về lượng và tăng tới 23,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Với kết quả này, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đã vượt qua con số 4,67 tỷ USD thu về trong cả năm ngoái và thiết lập cột mốc kỷ lục mới của ngành hàng.
Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 10 tháng đầu năm ở mức 627,2 USD/tấn, tăng 12,1% so với cùng kỳ.
Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam trong 10 tháng qua là Philippines, Indonesia, Malaysia, đạt lần lượt 3,63 triệu tấn, 1,1 triệu tấn và 674.735 tấn, tăng 38,4%, 7,2% và 87,7%.
Ba thị trường kể trên chiếm 70% tổng khối lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam, trong đó riêng Philippines chiếm 47%.