|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá lúa gạo hôm nay 12/8: Duy trì ổn định, gạo xuất khẩu của Việt Nam cao nhất khu vực

17:10 | 12/08/2025
Chia sẻ
Giá lúa gạo hôm nay nhìn chung ổn định ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu, với gạo 5% tấm đứng ở mức 395 USD/tấn, cao nhất trong số các nước xuất khẩu hàng đầu. Trong khi đó, Bộ Thương mại Thái Lan đang lên kế hoạch tăng xuất khẩu gạo sang Trung Quốc, Bangladesh và Nhật Bản.

Giá lúa gạo hôm nay

Theo khảo sát, giá gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang so với ngày hôm qua.

Cụ thể, giá gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 8.300 – 8.400 đồng/kg, gạo nguyên liệu CL 555 trong khoảng 8.800 – 8.900 đồng/kg.

Ở nhóm phụ phẩm, giá tấm OM 5451 không đổi ở mức 7.400 – 7.500 đồng/kg, giá cám khô từ 6.450 – 6.550 đồng/kg.

Giá gạo ĐVT Giá tại chợ (đồng) Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước
- Nguyên liệu OM 380 kg 8.300 – 8.400 -
- Nguyên liệu CL 555 kg 8.800 – 8.900 -
- Tấm OM 5451 kg 7.400 – 7.500 -
- Cám khô kg 6.450 – 6.550 -

Bảng giá gạo hôm nay 12/8 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. (Nguồn: Luagaoviet.com)

Thị trường lúa cũng ghi nhận diễn biến tương tự. Tại An Giang, các loại lúa tươi như OM 18, Nàng Hoa 9 và Đài Thơm 8 có giá từ 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 có giá từ 5.800 – 6.000 đồng/kg, OM 380 đạt 5.700 – 5.900 đồng/kg, còn lúa IR 50404 dao động trong khoảng 5.600 – 5.800 đồng/kg.

Giá lúa ĐVT Giá mua của thương lái (đồng) Tăng (+), giảm (-) so với hôm trước
- Nếp IR 4625 (tươi) kg 7.300 – 7.500 -
- Nếp IR 4625 (khô) kg 9.500 – 9.700 -
- Lúa IR 50404 kg 5.6005.800 -
- Lúa OM 5451 Kg 5.800 – 6.000  -
- Lúa OM 380 (tươi) Kg 5.700 – 5.900 -
- Lúa Đài Thơm 8 (tươi) Kg 6.100 – 6.200 -
- OM 18 (tươi) kg 6.000 – 6.200 -
- Nàng Hoa 9 kg 6.000 – 6.200 -
Giá gạo   Giá bán tại chợ (đồng) Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua
- Nếp ruột kg 21.000 - 22.000 -
- Gạo thường kg 13.000 - 14.000 -
- Gạo Nàng Nhen kg 28.000 -
- Gạo thơm thái hạt dài kg 20.000 - 22.000 -
- Gạo thơm Jasmine kg 16.000 - 18.000 -
- Gạo Hương Lài kg 22.000 -
- Gạo trắng thông dụng kg 16.000 -
- Gạo Nàng Hoa kg 21.000 -
- Gạo Sóc thường kg 16.000 – 17.000 -
- Gạo Sóc Thái kg 20.000 -
- Gạo thơm Đài Loan kg 20.000 -
- Gạo Nhật kg 22.000 -
- Cám kg 8.000 – 9.000 -

Bảng giá lúa gạo hôm nay 12/8 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở Sở NN & MT tỉnh An Giang)

Giá gạo xuất khẩu

Theo dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam hôm nay vẫn giữ ổn định ở mức 395 USD/tấn, cao nhất trong số các quốc gia sản xuất và xuất khẩu hàng đầu.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Thái Lan vẫn đứng ở mức 362 USD/tấn – thấp nhất trong khu vực.

Sản phẩm cùng loại của Ấn Độ và Pakistan lần lượt được báo giá ở mức 379 USD/tấn và 365 USD/tấn.

Nguồn: Hoàng Hiệp tổng hợp từ Reuters và VFA

Theo Bangkokpost, Bộ trưởng Thương mại Thái Lan, ông Jatuporn Buruspat, cho biết bộ đã họp với Hiệp hội Xuất khẩu Gạo Thái Lan để bàn về triển vọng xuất khẩu gạo trong nửa cuối năm.

Ông cho hay đã chỉ đạo Cục Ngoại thương (DFT) làm việc với các quan chức Trung Quốc nhằm đẩy nhanh xuất khẩu 280.000 tấn gạo còn lại theo thỏa thuận mua bán chính phủ với chính phủ (G2G).

Bộ cũng đang tập trung thúc đẩy doanh số ở các thị trường trọng điểm như Nhật Bản, Ả Rập Xê Út và Bangladesh — những khách hàng lớn của gạo trắng và gạo đồ, cùng với Hong Kong - thị trường đang tăng trưởng mạnh đối với gạo thơm Jasmine của Thái Lan.

Ông Chookiat Ophaswongse, Chủ tịch danh dự của Hiệp hội Xuất khẩu Gạo Thái Lan, nhận định năm nay là một năm đầy thách thức do tình trạng dư cung gạo toàn cầu và nhu cầu giảm.

Indonesia, quốc gia đã nhập khẩu 4 triệu tấn gạo năm ngoái, dự kiến chỉ mua một lượng nhỏ trong năm nay.

Trong khi đó, giá gạo đã giảm mạnh xuống còn 10,50 baht/kg, so với mức 19–20 baht trước đây.

"Các đối thủ cạnh tranh của chúng tôi đã cải thiện chất lượng gạo, khiến khoảng cách về chất lượng giữa gạo Thái Lan và sản phẩm của họ thu hẹp lại. Nếu gạo Thái Lan vẫn duy trì giá cao hơn, người mua có thể chuyển sang lựa chọn khác,” ông Chookiat nói.

“Chúng ta cần phải đẩy mạnh các chiến lược tiếp thị và quảng bá, đặc biệt tại những thị trường tiềm năng cao như Trung Quốc và Trung Đông. Đồng thời,đa dạng hóa sản phẩm, trong đó gạo mềm đang ngày càng được ưa chuộng ở châu Á.”

Ông Charoen Laothamatas, Chủ tịch Hiệp hội, đề xuất chính phủ duy trì tỷ giá ổn định và ở mức tương đối yếu, khoảng 33–34 baht/USD, để tăng khả năng cạnh tranh. Ông cho rằng biến động tỷ giá có thể ảnh hưởng đến quyết định thị trường của cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu.

Ông Charoen cũng kêu gọi chính phủ khẩn trương mở rộng khả năng tiếp cận thị trường cho gạo Thái Lan tại Ả Rập Xê Út, nơi gạo cứng được dùng cho công nhân trong các trại lao động, cũng như vận động tăng hạn ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản. Ông cho biết Iraq cũng là một thị trường tiềm năng cho gạo Thái Lan.

Theo số liệu của Bộ Thương mại, Thái Lan đã xuất khẩu 3,73 triệu tấn gạo, trị giá 75,6 tỷ baht trong nửa đầu năm nay, giảm 27,3% về khối lượng và 36,5% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Cơ quan này dự báo khoảng 7,5 triệu tấn gạo sẽ được xuất khẩu trong cả năm.

Hoàng Hiệp