Ghi nhận ngày 17/7, giá tiêu hôm nay duy trì ổn định, neo trên mốc 150.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Ghi nhận mới nhất, giá tiêu hôm nay tiếp tục đi ngang.
- TIN LIÊN QUAN
-
Giá tiêu hôm nay 18/7 tiếp đà giảm 2.000 đồng/kg ở nhiều địa phương 18/07/2024 - 06:00
Trong đó, mức giao dịch cao nhất là 151.000 đồng/kg vẫn được ghi nhận tại hai tỉnh Đắk Nông và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Thương lái tại Đắk Lắk, Gia Lai, Bình Phước và Đồng Nai duy trì giao dịch ổn định ở mốc 150.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
150.000 |
- |
Gia Lai |
150.000 |
- |
Đắk Nông |
151.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
151.000 |
- |
Bình Phước |
150.000 |
- |
Đồng Nai |
150.000 |
- |
Trên thị trường thế giới thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 16/7 (theo giờ địa phương), giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,18%, giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 giảm 0,35%, trong khi giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 15/7.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 15/7 |
Ngày 16/7 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
7.203 |
7.190 |
-0,18 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
7.150 |
7.125 |
-0,35 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
7.500 |
7.500 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá thu mua tiêu trắng Muntok giảm 0,19% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 15/7 |
Ngày 16/7 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
9.171 |
9.154 |
-0,19 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
8.800 |
8.800 |
0 |
Khoảng 10 ngày trở lại đây, giá tiêu quay quanh mức trên dưới 150.000 đồng/kg. Tại các diễn đàn hồ tiêu, chủ đề giá tiêu cũng không còn quá nóng dù kỳ vọng giá tăng vẫn cứ được đặt ra. Nhiều người mong mỏi, giá tiêu có thể lên 200.000 đồng/kg, thậm chí có thể lên 220.000 đồng/kg.
Giá tiêu tại các vùng trồng trọng điểm trong nước như Đắk Lắk, Gia Lai, giá tiêu Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai ngày 16/7/2024 ghi nhận ổn định quanh mức 150.000 – 151.000 đồng/kg. So với cùng kỳ năm 2021, mức giá này tăng gấp đôi, theo đó, giá tiêu ngày 16/7/2021 quanh mức 73.000 – 75.000 đồng/kg. Giá tiêu duy trì quanh mức 67.000 - 70.000 đồng/kg thời điểm này các năm 2022 và 2023.
Thị trường thiếu các yếu tố hỗ trợ khiến giá tiêu trong nước hơn chục ngày qua không bật tăng như kỳ vọng của giới đầu cơ. Tuy nhiên, với mức giá như hiện nay, người trồng tiêu đã thu được lợi nhuận.
Trao đổi với phóng viên Báo Công Thương, ông Hoàng Phước Bính - Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Hồ tiêu Chư Sê - cho hay, hiện, giá thành bình quân sản xuất của người trồng hồ tiêu hiện nay dao động quanh mức 60.000 - 70.000 đồng/kg do chi phí vật tư và các chi phí khác đều tăng cao. Như vậy, giá bán hiện nay đang cao hơn gấp đôi so với giá thành sản xuất.
Cung thấp hơn cầu là nguyên nhân khiến xu hướng giá tăng diễn ra tại tất cả các thị trường, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, theo số liệu của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế, hiện giá hồ tiêu trong nước còn đang thấp hơn cả giá hồ tiêu các nước.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 giảm 0,13% về ở mức 318,5 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,1% ở mức 14.465 nhân dân tệ/tấn.
Từ đầu tháng 7/2024 đến nay, giá mủ cao su nguyên liệu tại một số tỉnh, thành phố có xu hướng giảm mạnh so với cuối tháng trước. Tại một số công ty cao su, hiện giá thu mua mủ cao su nguyên liệu duy trì quanh mức 345 - 390 đồng/TSC, giảm khoảng 5 - 15 đồng/TSC so với cuối tháng trước, Bộ Công Thương Việt Nam đưa tin.
Trong đó, Công ty Cao su Phú Riềng báo giá thu mua ở mức 345 - 390 đồng/ TSC, giảm 5 - 15 đồng đồng/TSC so với cuối tháng trước; Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua ở mức 380 - 390 đồng/TSC; Công ty Cao su Mang Yang báo giá thu mua ở mức 373 - 378 đồng/TSC, giảm 8 - 9 đồng/TSC so với cuối tháng 6/2024.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2024, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 153,48 nghìn tấn, với trị giá 246,95 triệu USD, tăng 81,7% về lượng và tăng 83,4% về trị giá so với tháng 5/2024;
Tuy nhiên so với tháng 6/2023 vẫn giảm 15,1% về lượng, nhưng tăng 3,1% về trị giá, đây là tháng thứ 3 liên tiếp lượng cao su xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu cao su đạt 726,65 nghìn tấn, trị giá trên 1,1 tỷ USD, giảm 5,2% về lượng, nhưng tăng 5,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.