|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Dự toán vốn đầu tư (Capital Budgeting) là gì?

00:59 | 25/01/2020
Chia sẻ
Dự toán vốn đầu tư (tiếng Anh: Capital Budgeting) là quá trình một doanh nghiệp thực hiện để đánh giá các dự án đầu tư tiềm năng nhằm xác định dự án nào sẽ mang lại lợi nhuận tốt nhất trong khoảng thời gian nhất định.
Capital-Budgeting

Hình minh họa. Nguồn: hmhub

Dự toán vốn đầu tư (Capital Budgeting)

Định nghĩa

Dự toán vốn đầu tư hay lập ngân sách vốn trong tiếng Anh là Capital Budgeting.

Dự toán vốn đầu tư là quá trình một doanh nghiệp thực hiện để đánh giá các dự án đầu tư tiềm năng.

Xây dựng một nhà máy mới hoặc đầu tư liên doanh bên ngoài là những ví dụ về các dự án cần dự toán vốn đầu tư trước khi các dự án này được phê duyệt hoặc từ chối.

Là một phần của dự toán vốn đầu tư, một công ty có thể đánh giá dòng tiền vào và dòng tiền ra trong suốt vòng đời của dự án để xác định xem lợi nhuận tiềm năng sẽ được tạo ra có đáp ứng mục tiêu đề ra hay không. Quá trình này còn được gọi là thẩm định đầu tư.

Tại sao cần dự toán vốn đầu tư?

- Theo lí tưởng, các doanh nghiệp sẽ theo đuổi bất và tất cả các dự án nào có khả năng đem lại giá trị lớn hơn cho các cổ đông. Tuy nhiên, lượng vốn mà các doanh nghiệp có sẵn cho các dự án mới luôn bị hạn chế, ban lãnh đạo phải sử dụng các thuật dự toán vốn đầu tư để xác định dự án nào sẽ mang lại lợi nhuận tốt nhất trong khoảng thời gian cụ thể.

- Một số phương pháp của các công ty dự toán vốn đầu tư sử dụng để xác định dự án nào sẽ theo đuổi bao gồm phân tích thông lượng, phân tích giá trị hiện tại ròng (NPV), tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), dòng tiền chiết khấu (DCF) và thời gian hoàn vốn (bao gồm thời gian hoàn vốn giản đơn - PP và thời gian hoàn vốn có chiết khấu - DPP).

Một số phương pháp dự toán vốn đầu tư phổ biến

Phân tích thông lượng 

- Phân tích thông lượng là hình thức dự toán vốn đầu tư phức tạp nhất nhưng cũng chính xác nhất trong việc giúp các nhà quản lí quyết định nên theo đuổi dự án nào. Theo phương pháp này, toàn bộ công ty được coi là một hệ thống tạo ra lợi nhuận duy nhất. Thông lượng được đo bằng một lượng nguyên vật liệu đi qua hệ thống đó.

- Phân tích giả định rằng gần như tất cả các chi phí là chi phí hoạt động, một công ty cần tối đa hóa thông lượng của toàn bộ hệ thống để thanh toán chi phí và cách tối đa hóa lợi nhuận là tối đa hóa thông lượng thông qua nút thắt cổ chai.

- Điều này có nghĩa là các nhà quản  nên ưu tiên cho các dự toán vốn đầu tư sẽ làm tăng thông lượng đi qua nút thắt cổ chai.

Phân tích DCF

- Phân tích dòng tiền chiết khấu (DCF) xem xét dòng tiền ban đầu cần thiết để tài trợ cho một dự án.

- Phương pháp phân tích DCF dựa trên nguyên tắc cơ bản nhất là ước tính giá trị tất cả các luồng thu nhập tự do mà tổ chức phát hành sẽ thu được trong tương lai và qui chúng về giá trị hiện tại bằng cách chiết khấu các luồng thu nhập này theo một mức lãi suất chiết khấu thích hợp.

Phân tích hoàn vốn

- Phương pháp phân tích hoàn vốn có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán; phù hợp với việc xem xét dự án đầu tư có qui mô vừa và nhỏ, có chiến lược thu hồi vốn nhanh.

- Tuy nhiên, phương pháp phân tích hoàn vốn chỉ chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn và không tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền.

- Phân tích hoàn vốn tính toán sẽ mất bao lâu để thu lại chi phí đầu tư. Thời gian hoàn vốn được xác định bằng cách lấy khoản đầu tư ban đầu chia cho dòng tiền trung bình hàng năm mà dự án sẽ tạo ra.

(Tài liệu tham khảo: Capital Budgeting, Investopedia)

Minh Lan