Cập nhật bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng mới nhất tháng 7/2022
Ghi nhận mới nhất ngày 4/7, nhiều ngân hàng có sự điều chỉnh tăng lãi suất so với tháng trước qua khảo sát hơn 30 ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, phạm vi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng hiện vẫn dao động trong khoảng từ 3,25%/năm đến 4%/năm.
- TIN LIÊN QUAN
-
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng cao nhất 4%/năm trong tháng 8/2022 04/08/2022 - 15:08
Cụ thể, mức cao nhất hiện nay trong bảng so sánh lãi suất ngân hàng là 4%/năm và được áp dụng đồng thời tại 4 ngân hàng bao gồm: VIB, VPBank, ABBank và SCB . Trong đó, VPBank có điều kiện số tiền gửi kèm theo là từ 10 tỷ đồng trở lên; các ngân hàng còn lại VIB, ABBank và SCB áp dụng mức lãi suất này cho mọi khoản tiền gửi.
Vị trí thứ hai cho lãi suất tiết kiệm tại kỳ hạn này thuộc về duy nhất ngân hàng OceanBank với mức áp dụng là 3,95%/năm và không phân biệt số tiền gửi.
Ngoài ra, VPBank tiếp tục là một trong những ngân hàng có lãi suất kỳ hạn 3 tháng ở mức tương đối cạnh tranh, cụ thể là 3,9%năm (dành cho tiền gửi từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng). Đồng hạng lãi suất còn có các ngân hàng như SHB (từ 2 tỷ trở lên); hay các ngân hàng như PVcomBank, ngân hàng Bản Việt, Bac A Bank, OCB và ngân hàng Việt Á cùng không có điều kiện về số tiền gửi đi kèm.
Bên cạnh đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng thấp nhất vẫn được duy trì tại ngân hàng Techcombank và ở mức là 3,25%/năm.
Qua khảo sát tại nhóm 4 “ông lớn" ngân hàng nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank, lãi suất tại kỳ hạn này tiếp tục được duy trì ở mức ổn định. Theo đó, chỉ riêng Vietcombank đang huy động với lãi suất là 3,3%/năm. Các ngân hàng còn lại là Agribank, BIDV và Vietinbank vẫn niêm yết lãi suất tại kỳ hạn 3 tháng ở mức là 3,4%/năm.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng cập nhật mới nhất tháng 7/2022
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
VIB |
- |
4,00% |
2 |
VPBank |
Từ 10 tỷ trở lên |
4,00% |
3 |
ABBank |
- |
4,00% |
4 |
SCB |
- |
4,00% |
5 |
OceanBank |
- |
3,95% |
6 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
3,90% |
7 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
3,90% |
8 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
3,90% |
9 |
Ngân hàng OCB |
- |
3,90% |
10 |
PVcomBank |
- |
3,90% |
11 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
3,90% |
12 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
3,90% |
13 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
3,80% |
14 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
3,80% |
15 |
Sacombank |
- |
3,80% |
16 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
3,80% |
17 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
3,80% |
18 |
MSB |
- |
3,80% |
19 |
Kienlongbank |
- |
3,70% |
20 |
Eximbank |
- |
3,70% |
21 |
VietBank |
- |
3,70% |
22 |
SeABank |
- |
3,70% |
23 |
TPBank |
- |
3,65% |
24 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
3,60% |
25 |
Saigonbank |
- |
3,60% |
26 |
HDBank |
Dưới 300 tỷ |
3,50% |
27 |
Agribank |
- |
3,40% |
28 |
VietinBank |
- |
3,40% |
29 |
BIDV |
- |
3,40% |
30 |
LienVietPostBank |
- |
3,40% |
31 |
MBBank |
- |
3,40% |
32 |
Vietcombank |
- |
3,30% |
33 |
Techcombank |
Dưới 999 tỷ |
3,25% |
Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp.