Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Australia đạt hơn 1,2 tỉ USD
Xuất khẩu đa số loại hàng hóa Việt Nam sang Australia tăng
Nếu không tính dầu thô, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Australia đạt hơn 1,2 tỉ USD, tăng 17% so với hai tháng đầu năm 2019.
Trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Australia đạt gần 500 triệu USD, tăng 7%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Australia đạt hơn 735 triệu USD, tăng 24% so với cùng kì năm trước.
Nhóm hàng điện thoại và linh kiện luôn dẫn đầu về kim ngạch trong số các nhóm hàng xuất khẩu sang Australia khi đạt 125,72 triệu USD, tăng 26% so với cùng kì năm 2019.
Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đứng thứ hai về kim ngạch, giảm 7% so với cùng kì, đạt 53,45 triệu USD.
Tiếp đến nhóm hàng giày dép đứng vị trí thứ ba với mức tăng 3%, đạt 39,5 triệu USD.
Nhóm hàng dệt may đạt 39,05 triệu USD, tăng 1%.
Nhìn chung, trong hai tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu đa số loại hàng hóa sang Australia tăng so với cùng kì năm ngoái.
Trong đó, xuất khẩu nhóm hàng clynker và xi măng tăng mạnh nhất 87%, đạt 2,6 triệu USD. Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu cà phê cũng tăng cao 78%, đạt 7,7 triệu USD.
Việt Nam và Australia là đối tác thương mại thông qua Hiệp định Tự do thương mại (FTA) ASEAN – Australia – New Zealand (AANZFTA) có hiệu lực từ năm 2010 và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực từ cuối năm 2018.
Nhờ các hiệp định này, phần lớn hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Australia sẽ được hưởng mức thuế suất ưu đãi 0% và nhiều điều kiện thuận lợi khác.
Tuy nhiên, năng lực và giá trị xuất khẩu và đầu tư của Việt Nam sang Australia hiện còn rất khiêm tốn, xuất khẩu nông sản tươi của Việt Nam vào Australia mới chỉ chiếm vị trí nhỏ trong tổng qui mô thị trường của Australia.
Xuất khẩu của Việt Nam sang Australia (không kể dầu thô)
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng | 2T/2019 | 2T/2020 | Tăng/Giảm (%) |
Kim ngạch XK | 466.143.024 | 499.518.945 | 7% |
Điện thoại các loại và linh kiện | 99.524.488 | 125.722.855 | 26% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 57.753.394 | 53.447.893 | -7% |
Giày dép các loại | 38.354.392 | 39.498.680 | 3% |
Hàng dệt, may | 38.485.887 | 39.051.034 | 1% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 36.242.457 | 37.994.462 | 5% |
Hàng thủy sản | 26.530.737 | 28.378.680 | 7% |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 22.196.900 | 19.257.184 | -13% |
Sản phẩm từ sắt thép | 19.041.023 | 17.869.068 | -6% |
Hạt điều | 16.479.462 | 11.655.739 | -29% |
Hàng rau quả | 6.410.867 | 9.114.011 | 42% |
Sản phẩm từ chất dẻo | 7.951.934 | 8.847.560 | 11% |
Cà phê | 4.321.454 | 7.688.234 | 78% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 5.169.464 | 7.360.887 | 42% |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 4.973.856 | 6.498.773 | 31% |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 4.706.550 | 5.982.220 | 27% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 5.443.887 | 5.708.636 | 5% |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 5.832.600 | 5.690.478 | -2% |
Sản phẩm hóa chất | 3.555.489 | 5.184.346 | 46% |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 4.883.712 | 3.999.509 | -18% |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 2.706.504 | 3.842.475 | 42% |
Sắt thép các loại | 8.818.771 | 3.496.752 | -60% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 2.564.648 | 3.474.488 | 35% |
Clynker và xi măng | 1.393.990 | 2.609.602 | 87% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 2.666.498 | 2.424.347 | -9% |
Sản phẩm gốm, sứ | 1.740.408 | 2.240.269 | 29% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1.296.505 | 1.828.810 | 41% |
1.345.840 | 1.612.275 | 20% | |
Sản phẩm từ cao su | 1.303.460 | 1.275.009 | -2% |
Chất dẻo nguyên liệu | 871.275 | 1.107.289 | 27% |
Dây điện và dây cáp điện | 1.677.024 | 1.060.351 | -37% |
Hạt tiêu | 1.376.720 | 929.339 | -32% |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 449.442 | 574.938 | 28% |
Hàng hóa khác | 30.073.387 | 34.092.754 | 13% |
Xuất khẩu gỗ Việt Nam sang Australia tăng vọt
Về nhập khẩu, một số nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu trong hai tháng đầu năm nay đạt hơn 50 triệu USD như than các loại 238 triệu USD, tăng 26% so với cùng kì năm ngoái; quặng và khoáng sản khác đạt 101,1 triệu USD, tăng 44%; kim loại thường khác đạt 80,83 triệu USD, tăng 39%; lúa mì đạt 62,8 triệu USD, tăng 64%.
Gỗ và sản phẩm gỗ là nhóm hàng tuy có tỉ trọng còn thấp đạt 6,98 triệu USD nhưng lại có mức tăng mạnh 731% so với cùng kì.
Ở chiều ngược lại, Australia giảm xuất khẩu một số nhóm hàng sang Việt Nam trong hai tháng đầu năm 2020 như bông các loại giảm 80% về trị giá, đạt 4,5 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 57% về trị giá đạt 2,61 triệu USD.
Nhập khẩu của Việt Nam từ Australia
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng | 2T/2019 | 2T/2020 | Tăng/Giảm (%) |
Kim ngạch NK | 592.454.330 | 735.072.810 | 24% |
Than các loại | 205.766.259 | 238.002.636 | 16% |
Quặng và khoáng sản khác | 70.095.953 | 101.070.280 | 44% |
Kim loại thường khác | 58.028.267 | 80.827.764 | 39% |
Lúa mì | 38.336.044 | 62.758.895 | 64% |
Hàng rau quả | 18.218.169 | 14.855.276 | -18% |
Phế liệu sắt thép | 21.538.936 | 10.851.702 | -50% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 4.674.451 | 8.098.745 | 73% |
Sữa và sản phẩm sữa | 11.655.709 | 8.096.481 | -31% |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 839.853 | 6.977.578 | 731% |
Sản phẩm hóa chất | 5.769.900 | 5.845.065 | 1% |
Bông các loại | 22.685.731 | 4.456.910 | -80% |
Dược phẩm | 6.763.542 | 4.282.545 | -37% |
Sắt thép các loại | 6.209.202 | 4.200.587 | -32% |
Chất dẻo nguyên liệu | 3.036.348 | 2.717.316 | -11% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 2.171.112 | 2.613.674 | 20% |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 6.118.162 | 2.611.015 | -57% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 2.296.053 | 1.888.872 | -18% |
Chế phẩm thực phẩm khác | 2.254.541 | 1.718.928 | -24% |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 953.805 | 1.586.746 | 66% |
Sản phẩm từ sắt thép | 1.145.149 | 782.200 | -32% |
Dầu mỡ động thực vật | 621.685 | 712.355 | 15% |
Hóa chất | 250.326 | 262.043 | 5% |
Hàng hóa khác | 103.025.136 | 169.855.198 | 65% |
(Nguồn: Thương vụ Việt Nam tại Australia)