|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Tiền tệ (Currency) là gì? Chức năng của tiền tệ

09:35 | 20/08/2019
Chia sẻ
Tiền tệ (tiếng Anh: Currency) có thể hiểu là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để lấy hàng hóa và dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả các món nợ.
MW-FU293_crypto_20170914112015_ZH

Hình minh họa. Nguồn: marketwatch

Tiền tệ (Currency)

Định nghĩa

Tiền tệ trong tiếng Anh là Currency. Tiền tệ có thể định nghĩa theo nhiều cách như sau:

Quan điểm của Trường phái trọng thương

Tiền tệ đồng nghĩa với sự giàu có. Một quốc gia muốn làm giàu thì phải tích lũy thật nhiều tiền.

Quan điểm của Trường phái trọng nông

Tiền tệ chỉ là một thứ hư tưởng. Tiền chỉ có tác dụng như một chất nhờn bôi trơn hoạt động của guồng máy kinh tế. Bản thân guồng máy đó không hề chịu bất cứ tác động nào của tiền tệ.

Quan điểm của N. Gregory Mankiw

Tiền tệ là một khối lượng tài sản có thể sử dụng ngay để tiến hành giao dịch.

Quan điểm của Frederic S. Mishkin

Tiền tệ là bất cứ cái gì được chấp nhận chung trong việc thanh toán để lấy hàng hóa và dịch vụ hoặc trong việc hoàn trả các món nợ.

Phân biệt tiền với của cải và thu nhập

Của cải (Wealth): là giá trị ròng của tài sản sở hữu tính bằng tiền tại một thời điểm nhất định. Chú ý rằng, của cải là đại lượng tích tụ (như lượng nước trong một hồ nước). 

Của cải của một hộ gia đình bao gồm những tài sản hữu hình như nhà cửa, đất đai, ô tô và các hàng hóa tiêu dùng lâu bền khác và các khoản sở hữu tài chính như tiền mặt, tài khoản tiết kiệm, trái phiếu và chứng khoán.

Mọi giá trị được coi là tài sản có, còn những khoản nợ được gọi là tài sản nợ. Sự chênh lệch giữa tổng tài sản có và tổng tài sản nợ được gọi là của cải hay tài sản ròng.

Thu nhập (Income): là lượng tiền kiếm được trong một đơn vị thời gian. Thu nhập là một đại lượng lưu chuyển trong một đơn vị thời gian như dòng chảy của một con sông.

Chức năng của tiền tệ

Theo quan điểm của các nhà kinh tế thị trường, tiền ba có chức năng đó là phương tiện trao đổi, phương tiện cất giữ và đơn vị hạch toán.

Phương tiện trao đổi

Phương tiện trao đổi là một thứ được mọi người chấp nhận rộng rãi để đổi lấy hàng hóa và dịch vụ. 

Tiền là một phương tiện trao đổi. Khi bạn mua một hàng hóa bất kì, chẳng hạn áo sơ mi, chủ cửa hàng trao cho bạn áo sơ mi, còn bạn thì trả cho ông ta tiền. Nhờ có việc chuyển tiền từ người mua cho người bán mà giao dịch được thực hiện. Nếu không có tiền, việc trao đổi hàng hóa trở nên phức tạp và tốn kém hơn nhiều.

Phương tiện cất giữ giá trị (Bảo tồn giá trị)

Việc tiền đóng vai trò là phương tiện trao đổi đi liền với vai trò là một phương tiện cất giữ giá trị. Dân chúng sẽ chỉ giữ tiền một khi họ tin rằng nó sẽ tiếp tục có giá trị trong tương lai, do vậy tiền có thể thực hiện được chức năng phương tiện trao đổi chỉ khi nó cũng đóng vai trò là phương tiện bảo tồn và cất giữ giá trị.

Với chức năng này dân chúng có thể lựa chọn giữ một số của cải trực tiếp bằng tiền. Tất nhiên, tiền không phải phương tiện cất trữ giá trị duy nhất trong nền kinh tế, bởi vì một người có thể chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai bằng cách nắm giữ tài sản khác.

Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát, giá trị của tiền liên tục giảm theo thời gian. Điều này làm cho tiền trở thành một phương tiện cất trữ giá trị yếu thế hơn so với các tài sản khác.

Đơn vị hạch toán

Với hai chức năng trên, tiền trở thành một đơn vị hạch toán rất tiện lợi và hiệu quả vì nó được chấp nhận rộng rãi trong mọi giao dịch.

Mọi người sử dụng một đơn vị tiền tệ chung để niêm yết giá và ghi các khoản nợ.

(Tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế vĩ mô, NXB Tài chính)

Minh Lan