|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng tháng 1/2020: Lãi suất kì hạn 1 năm ở đâu cao nhất?

00:18 | 11/01/2020
Chia sẻ
Đầu năm 2020, lãi suất tiết kiệm kì hạn 12 tháng (1 năm) dao động trong khoảng từ 6,4% đến 8%/năm, mở rộng khoảng biên độ ra so với tháng trước (từ 6,1% đến 7,99%/năm).
So sánh lãi suất ngân hàng tháng 1/2020: Lãi suất kì hạn 1 năm ở đâu cao nhất? - Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ (Nguồn: Family Banker).

Theo biểu lãi suất mới nhất tại các ngân hàng vào đầu tháng 1 từ 30 ngân hàng trong nước, lãi suất tiết kiệm kì hạn 12 tháng (1 năm) dao động trong khoảng từ 6,4% đến 8%/năm, mở rộng khoảng biên độ ra so với tháng trước (từ 6,1% đến 7,99%/năm). 

Trong đó, với sự điều chỉnh nâng lãi suất tại tất cả các kì hạn gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở lên từ 0,05 - 0,2 điểm %, Bac A Bank đã trở thành ngân hàng có lãi suất tiết kiệm 1 năm tại quầy cao nhất với 8%/năm.

PVcombank có mức lãi suất 7,99%/năm cho kì hạn 1 năm nhưng lại chỉ áp dụng cho số tiền gửi từ 500 tỉ đồng trở lên. Tiếp đó là Ngân hàng Quốc dân (NCB) với 7,98%/năm, không yêu cầu về số tiền gửi.

Có ba ngân hàng khác niêm yết mức lãi suất huy động cao ở kì hạn 1 năm với lãi suất 7,9%/năm là OceanBank, VietBank và Ngân hàng Bản Việt (VietCapitalBank).

Ngân hàng có mức lãi suất thấp nhất xuất hiện nay là Techcombank với 6,4%/năm áp dụng cho số tiền dưới 1 tỉ đồng, với số tiền gửi cao hơn lãi suất mà khách hàng được hưởng sẽ nhỉnh hơn từ 6,2% - 6,3%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 12 tháng mới nhất tháng 1/2020

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất kì hạn 12 tháng
1Ngân hàng Bắc Á-8,00%
2PVcomBankTừ 500 tỉ trở lên7,99%
3Ngân hàng Quốc dân (NCB)-7,98%
4VietBank-7,90%
5Ngân hàng Bản Việt-7,90%
6OceanBank-7,80%
7ABBank-7,80%
8Kienlongbank-7,60%
9Eximbank-7,60%
10VIBTừ 500 tỉ trở lên7,59%
11SCB-7,50%
12MBBank-7,40%
13Ngân hàng Đông Á-7,40%
14Ngân hàng OCB-7,40%
15Saigonbank-7,40%
16HDBank-7,30%
17ACBTừ 10 tỉ trở lên7,30%
18ACBTừ 5 tỉ - dưới 10 tỉ 7,25%
19TPBank-7,20%
20ACBTừ 1 tỉ - dưới 5 tỉ 7,20%
21ACBTừ 500 trđ - dưới 1 tỉ 7,15%
22VPBankTừ 5 tỉ trở lên7,15%
23ACBTừ 200 trđ - dưới 500 trđ7,10%
24SHBTừ 2 tỉ trở lên7,10%
25MSBTừ 1 tỉ trở lên7,10%
26VPBankTừ 300 trđ - dưới 5 tỉ7,05%
27MSBTừ 500 trđ - dưới 1 tỉ7,05%
28ACBDưới 200 trđ7,00%
29SHBDưới 2 tỉ 7,00%
30MSBTừ 50 trđ - dưới 500 trđ 7,00%
31Ngân hàng Việt Á7,00%
32VPBankDưới 300 trđ6,95%
33LienVietPostBank-6,90%
34Sacombank-6,90%
35MSBDưới 50 trđ6,90%
36Agribank-6,80%
37VietinBank-6,80%
38Vietcombank-6,80%
39BIDV-6,80%
40SeABank-6,80%
41TechcombankTừ 3 tỉ trở lên6,60%
42TechcombankTừ 1 tỉ - dưới 3 tỉ 6,50%
43TechcombankDưới 1 tỉ 6,40%

Nguồn: Trúc Minh tổng hợp.

Trúc Minh

Data Talk | The Catalyst: Giải mã mối liên hệ giữa tăng vốn và biến động giá cổ phiếu
Trong bối cảnh thị trường chứng khoán bước sang giai đoạn mới với nhiều doanh nghiệp rục rịch các kế hoạch tăng vốn, Data Talk | The Catalyst tuần này sẽ tập trung mổ xẻ những tác động, cơ hội và rủi ro xoay quanh chủ đề “tăng vốn” trong năm 2025.