|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng mới nhất tháng 5: Gửi tiết kiệm 9 tháng, chọn ngân hàng nào?

12:27 | 06/05/2019
Chia sẻ
Ngân hàng Bắc Á và Ngân hàng Bản Việt (VietCapitalBank) là hai tổ chức có lãi suất huy động kì hạn 9 tháng cao nhất (7,8%/năm).
So sánh lãi suất ngân hàng mới nhất tháng 5: Gửi tiết kiệm 9 tháng, chọn ngân hàng nào? - Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ

Lãi suất tiền gửi kì hạn 9 tháng cao nhất là 7,8%/năm

Theo số liệu tổng hợp từ biểu lãi suất huy động của 30 ngân hàng thương mại trong nước đầu tháng 5, lãi suất tiết kiệm kì hạn 9 tháng tiếp tục dao động từ 5,5% đến 7,8%/năm.

Trong thời gian gần đây có một số ngân hàng điều chỉnh lãi suất tiết kiệm ở kì hạn này. Cụ thể, TPBank tăng lãi suất kì hạn 9 tháng từ 6,4% lên 7,1%/năm. Trong khi đó, VPBank điều chỉnh giảm lãi suất xuống từ 0,1 - 0,2 điểm %  ở tất cả kì hạn dưới 12 tháng.

Mức lãi suất tiền gửi cao nhất ở kì hạn 9 tháng là 7,%/năm áp dụng tại Ngân hàng Bắc Á và Ngân hàng Bản Việt. Các ngân hàng có mức lãi suất huy động cao ở kì hạn này tiếp theo là: VietBank (7,65%/năm); NCB (7,5%/năm); VIB  với số tiền gửi từ 100 triệu đồng trở lên (7,5%/năm); OCB (7,3%/năm); Dong A Bank, PVcomBank (7,2%/năm) và VietABank (từ 100 triệu đồng trở lên).

Ở cuối bảng xếp hạng, Vietcombank và VietinBank đồng thời nằm cạnh nhau với mức huy động kì hạn này là 5,5%/năm. Agribank và BIDV có mức lãi suất cao hơn một chút ở 5,6%/năm. 

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 9 tháng

STTNgân hàngSố tiền gửiLãi suất kì hạn 9 tháng
1Ngân hàng Bắc Á-7,80%
2Ngân hàng Bản Việt-7,80%
3VietBank-7,65%
4Ngân hàng Quốc dân (NCB)-7,50%
5VIBTừ 100 trđ - dưới 5 tỉ 7,50%
6Ngân hàng OCB-7,30%
7Ngân hàng Đông Á-7,20%
8PVcomBank-7,20%
9Ngân hàng Việt ÁTừ 100 trđ trở lên7,20%
10TPBank-7,10%
11MSBTừ 1 tỉ trở lên7,10%
12Ngân hàng Việt ÁDưới 100 trđ7,10%
13SCB-7,10%
14VIBDưới 100 trđ7,00%
15VPBankTừ 1 tỉ trở lên7,00%
16SHBTừ 2 tỉ trở lên7,00%
17MSBTừ 500 trđ - dưới 1 tỉ7,00%
18ACBTừ 10 tỉ trở lên6,90%
19VPBankTừ 300 trđ - dưới 1 tỉ6,90%
20SHBDưới 2 tỉ 6,90%
21MSBTừ 50 trđ - dưới 500 trđ 6,90%
22ACBTừ 5 tỉ - dưới 10 tỉ 6,85%
23Kienlongbank-6,80%
24HDBank-6,80%
25ACBTừ 1 tỉ - dưới 5 tỉ 6,80%
26ABBank-6,80%
27MSBDưới 50 trđ6,80%
28ACBTừ 500 trđ - dưới 1 tỉ 6,75%
29ACBTừ 200 trđ - dưới 500 trđ6,70%
30VPBankDưới 300 trđ6,70%
31Sacombank-6,70%
32ACBDưới 200 trđ6,60%
33Saigonbank-6,60%
34MBBank-6,50%
35OceanBank-6,40%
36TechcombankTừ 3 tỉ trở lên6,30%
37LienVietPostBank-6,20%
38TechcombankTừ 1 tỉ - dưới 3 tỉ 6,20%
39SeABank-6,20%
40TechcombankDưới 1 tỉ 6,10%
41Eximbank-5,80%
42Agribank-5,60%
43BIDV-5,60%
44VietinBank-5,50%
45Vietcombank-5,50%

Nguồn: Trúc Minh tổng hợp

Trúc Minh

Data Talk | The Catalyst: Tôm & Cá tra 2026 – Bước vào chu kỳ mới hay còn điều chỉnh sâu?
Ngành thủy sản bước vào giai đoạn bản lề trước năm 2026 khi nguồn cung toàn cầu biến động mạnh, chi phí sản xuất thay đổi và cấu trúc thị trường xuất khẩu có sự dịch chuyển rõ rệt. Trong bối cảnh xuất khẩu tôm tăng trưởng trở lại, còn cá tra đối mặt áp lực dài hạn, câu hỏi lớn đặt ra là: đã hình thành một chu kỳ mới hay thị trường vẫn đang trong pha điều chỉnh?