|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Luật thuế thất nghiệp Liên bang (Federal Unemployment Tax Act - FUTA) là gì? Đặc điểm của FUTA

11:52 | 26/03/2020
Chia sẻ
Luật thuế thất nghiệp Liên bang (FUTA) là luật đầu tiên cho phép chính phủ đánh thuế doanh nghiệp có nhân viên với mục đích thu tiền sau đó được phân bổ doanh thu này cho các cơ quan thất nghiệp nhà nước và trả cho những người lao động thất nghiệp đủ điều kiện để nhận bảo hiểm thất nghiệp.
Luật thuế thất nghiệp Liên bang (Federal Unemployment Tax Act) là gì? Đặc điểm của Luật thuế thất nghiệp Liên bang - Ảnh 1.

Ảnh minh hoạ. Nguồn: National peo

Luật thuế thất nghiệp Liên bang 

Khái niệm

Luật thuế thất nghiệp Liên bang trong tiếng Anh là Federal Unemployment Tax Act, viết tắt là FUTA.

Luật thuế thất nghiệp Liên bang (FUTA) là luật đầu tiên cho phép chính phủ đánh thuế doanh nghiệp có nhân viên với mục đích thu tiền sau đó được phân bổ doanh thu này cho các cơ quan thất nghiệp nhà nước và trả cho những người lao động thất nghiệp đủ điều kiện để nhận bảo hiểm thất nghiệp. 

Luật thuế thất nghiệp Liên bang yêu cầu người sử dụng lao động nộp Mẫu IRS 940 hàng năm nhằm phục vụ cho việc nộp thuế này.

Đặc điểm của Luật thuế thất nghiệp Liên bang (FUTA)

Luật thuế thất nghiệp liên bang (FUTA) là một điều khoản liên bang qui định việc phân bổ chi phí để quản lí các chương trình bảo hiểm thất nghiệp và dịch vụ việc làm ở mọi tiểu bang. Theo hướng dẫn của Đạo luật, người sử dụng lao động được yêu cầu phải trả thuế thất nghiệp liên bang và/hoặc tiểu bang. Số tiền này được sử dụng để tài trợ cho tài khoản thất nghiệp của chính phủ.

Khoản tiền trong tài khoản được sử dụng để thanh toán bồi thường thất nghiệp cho những người lao động bị mất việc làm. Mặc dù thuế lương của FUTA dựa trên tiền lương của nhân viên, nhưng nó chỉ được áp dụng cho người sử dụng lao động chứ không phải nhân viên của họ. Nói cách khác, nó không bị khấu trừ từ tiền lương của nhân viên. Theo cách này, thuế FUTA khác với thuế An sinh xã hội, được áp dụng cho cả chủ lao động và nhân viên.

Một doanh nghiệp nợ thuế thất nghiệp liên bang nếu họ trả ít nhất 1.000 $ tiền lương trong bất kì quí nào trong năm hiện tại hoặc năm trước. (Một quí theo lịch là từ tháng 1 đến tháng 3, từ tháng 4 đến tháng 6, tháng 7 đến tháng 9 hoặc tháng 10 đến tháng 12). Số tiền thuế FUTA phải nộp của chủ lao động được xác định tại thời điểm phải nộp thuế, và Mẫu IRS 940, được sử dụng để báo cáo thuế, sẽ đến hạn trong quí đầu tiên của năm.

Tính đến năm 2020, thuế suất FUTA là 6% trong số 7.000 $ đầu tiên được trả cho mỗi nhân viên hàng năm. Điều này có nghĩa là nếu một công ty có 10 nhân viên, mỗi người kiếm được ít nhất 7.000 $ trong năm, thuế FUTA hàng năm của công ty sẽ là 0,06 x (7.000 $ x 10) = 4.200 $. Khi tiền lương của một nhân viên của năm đến ngày hiện tại (YTD) vượt quá 7.000 $, chủ lao động sẽ ngừng trả FUTA cho nhân viên đó. Do đó, số tiền tối đa mà chủ lao động phải trả cho thuế này là 420 $ cho mỗi nhân viên.

Nhiều tiểu bang thu thuế thất nghiệp bổ sung từ các nhà tuyển dụng. Người sử dụng lao động có thể nhận khoản tín dụng thuế lên tới 5,4% thu nhập chịu thuế nếu họ đóng thuế thất nghiệp nhà nước. Số tiền này được khấu trừ từ số tiền thuế thất nghiệp liên bang của nhân viên còn nợ.

Người sử dụng lao động đủ điều kiện nhận tín dụng cao nhất sẽ có thuế suất ròng là 0,6% (được tính bằng 6% trừ 5,4%). Do đó, số tiền tối thiểu mà chủ lao động có thể trả cho thuế FUTA là 42 $ mỗi nhân viên. Tuy nhiên, các công ty được miễn thuế thất nghiệp liên bang thì không đủ điều kiện nhận tín dụng FUTA.

Tiền lương mà chủ lao động trả cho vợ/chồng của họ, một đứa trẻ dưới 21 tuổi hoặc cha mẹ không được tính là tiền lương của FUTA. Hơn nữa, các khoản thanh toán như lợi ích bên lề, lợi ích bảo hiểm nhân thọ theo nhóm và đóng góp của chủ lao động vào tài khoản hưu trí của nhân viên không được bao gồm trong tính thuế cho thuế thất nghiệp liên bang.

(Theo Investopedia)

Hoàng Vy