|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Kiến thức Kinh tế

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO) là gì?

17:11 | 15/08/2019
Chia sẻ
Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (tiếng Anh: Build-Transfer-Operate, viết tắt: BTO) là một hình thức của hợp đồng đối tác công tư (hợp đồng PPP). Chính phủ kêu gọi vốn từ các nhà thầu, xây dựng, vận hành và bàn giao lại công trình cho nhà nước.
book-on-wooden-table

Hình minh họa (Nguồn: Acronyms and slang).

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Build-Transfer-Operate)

Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh - danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Build-Transfer-Operate, viết tăt là BTO.

Hợp đồng PPP là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dự án giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lí công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.

Hợp đồng BTO (Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh) là hợp đồng được kí giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.

Sau khi xây dựng xong, Nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam; Chính phủ dành cho Nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận. (Theo Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư)

Nội dung dự án thực hiện theo hình thức BTO

Đề xuất dự án

- Phân tích sự cần thiết và những lợi thế các việc thực hiện Dự án theo hình thức Hợp đồng BTO so với các hình thức đầu tư khác;

- Dự kiến công suất, địa điểm, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình, nhu cầu sử dụng đất;

- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kĩ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kĩ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); ảnh hưởng của Dự án đối với môi trường sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh;

- Xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của Dự án;

- Xác định các loại giá, phí hàng hóa, dịch vụ dự kiến thu từ việc khai thác công trình;

- Xác định thời gian xây dựng, khai thác công trình, phương thức tổ chức quản lí và kinh doanh;

- Các điều kiện, phương thức chuyển giao và tiếp nhận công trình phù hợp với qui định;

- Đề xuất áp dụng các hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và bảo lãnh Chính phủ (nếu có) phù hợp với qui định;

- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của Dự án.

Nội dung dự án 

- Tên Dự án;

- Mục tiêu của Dự án;

- Địa điểm dự kiến thực hiện Dự án và Dự án khác (nếu có);

- Tóm tắt các thông số kĩ thuật chủ yếu và tổng vốn đầu tư dự kiến để thực hiện Dự án;

- Tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kí kết và thực hiện Hợp đồng dự án.

Thời hạn Hợp đồng dự án

- Thời hạn Hợp đồng dự án do các Bên thỏa thuận phù hợp với lĩnh vực, quy mô, tính chất của Dự án và có thể được gia hạn hoặc rút ngắn theo các điều kiện quy định tại Hợp đồng dự án.

- Đối với Hợp đồng BTO, các Bên phải thỏa thuận cụ thể thời điểm, thời gian xây dựng và hoàn thành công trình; thời điểm, thời gian chuyển giao – kinh doanh.

Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư

- Doanh nghiệp BTO được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui địnhcủa pháp luật vế thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện Dự án của Doanh nghiệp BTO được hưởng ưu đãi theo qui định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

- Doanh nghiệp BTO được miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc được miễn tiền thuê đất trong toàn bộ thời gian thực hiện Dự án. (Theo Nghị định 108/2009/NĐ-CP)

Khai Hoan Chu