Giá tiêu hôm nay 26/9: Tiếp tục hạ nhiệt, có nơi giảm 3.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tiếp tục giảm 1.000 – 3.000 đồng/kg tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, dao động ở mức 149.000 – 150.000 đồng/kg.
Tại tỉnh Đắk Lắk, giá thu mua hồ tiêu đã giảm tới 3.000 đồng/kg so với ngày hôm qua, xuống còn 150.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu tại tỉnh Gia Lai cũng giảm 3.000 đồng/kg và được giao dịch ở mức 149.000 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Đắk Nông, giá tiêu được các đại lý thu mua ở mức 150.000 đồng/kg, giảm 2.000 đồng/kg.
Ở khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu đồng loạt giảm xuống còn 149.000 đồng/kg. Trong đó, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Đồng Nai ghi nhận mức giảm 2.000 đồng/kg, tỉnh Bình Phước giảm 1.000 đồng/kg.
Đánh giá về diễn biến thị trường, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết Brazil và Indonesia đang vào vụ thu hoạch, trong khi nhu cầu thế giới không tăng mạnh, cùng với việc Trung Quốc không mua nhiều.
Còn theo thông tin từ phía doanh nghiệp, thời gian qua, các thị trường mua hàng truyền thống của Việt Nam đã nhập khẩu lượng lớn tiêu. Điều này đồng nghĩa rằng họ cũng không vội mua thêm hàng và đang đợi.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 26/9 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với ngày hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
150.000 |
-3.000 |
Gia Lai |
149.000 |
-3.000 |
Đắk Nông |
150.000 |
-2.000 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
149.000 |
-2.000 |
Bình Phước |
149.000 |
-1.000 |
Đồng Nai |
149.000 |
-2.000 |
Trên thị trường thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá tiêu đen Lampung của Indonesia được niêm yết ở mức 6.963 USD/tấn, tiếp tục 0,6% (43 USD/tấn) so với ngày hôm trước.
Ở các quốc gia khác, giá tiêu chào bán nhìn chung khá ổn định. Cụ thể, tiêu đen Brazil ASTA 570 đạt 6.750 USD/tấn, tiêu đen Kuching Malaysia ở mức 8.800 USD/tấn.
Còn tại Việt Nam, giá tiêu đen 500 g/l và 550 g/l xuất khẩu đạt lần lượt là 6.800 USD/tấn và 7.100 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
Ngày 25/9 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
6.963 |
+0,,62 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.750 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
8.800 |
0 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.800 |
0 |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
7.100 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia tăng 58 USD/tấn, lên mức 9.458 USD/tấn.
Trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA và tiêu trắng của Việt Nam không đổi ở mức 11.200 USD/tấn và 10.150 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
Ngày 25/9 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
9.458 |
+0,61 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
11.200 |
0 |
Tiêu trắng Việt Nam |
10.150 |
0 |
Việt Nam là nguồn cung hồ tiêu lớn nhất cho EU
Cục Xuất nhập khẩu dẫn số liệu từ Cơ quan Thống kê châu Âu, cho biết trong 7 tháng đầu năm, EU nhập khẩu hồ tiêu từ thị trường ngoại khối đạt 37,94 nghìn tấn, trị giá 179,54 triệu EUR (tương đương 199,79 triệu USD), tăng 31,6% về lượng và tăng 45% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Đáng chú ý, trong 7 tháng đầu năm, Việt Nam là nguồn cung hồ tiêu lớn nhất cho EU với khối lượng đạt 24,88 nghìn tấn, trị giá 112,5 triệu EUR (tương đương 125,2 triệu USD), tăng 38,9% về lượng và tăng 58,1% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị phần hồ tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của EU từ thị trường ngoại khối tăng từ 62,16% trong 7 tháng đầu năm 2023 lên 65,58% trong 7 tháng đầu năm 2024.
Ngoài ra, nhập khẩu tiêu của EU từ các thị trường chính khác cũng đều tăng trưởng ở mức 2 con số. Đơn cử như Brazil tăng 19,4%, đạt trên 6 nghìn tấn.
Theo Cục Xuất nhập khẩu, nhìn chung, ngành hàng hồ tiêu của Việt Nam vẫn đang chiếm lợi thế tại thị trường EU nhờ nguồn cung chất lượng, giá cạnh tranh. Tuy nhiên, để nâng cao giá trị cho hồ tiêu trong thời gian tới, Việt Nam cần hướng đến sản xuất các loại gia vị hữu cơ xuất khẩu, đáp ứng được thị hiếu toàn cầu nói chung, thị trường EU nói riêng.