Giá tiêu hôm nay 10/12: Giảm nhẹ 500 – 1.000 đồng/kg ở một số địa phương
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Khảo sát cho thấy, giá tiêu hôm nay dao động trong khoảng 145.000 – 147.200 đồng/kg, giảm nhẹ 500 – 1.000 đồng/kg ở một số tỉnh thành trọng điểm.
Cụ thể, giá tiêu tại Bình Phước giảm 1.000 đồng/kg và đang được thu mua ở mức thấp nhất là 145.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu tại Gia Lai cũng giảm 500 đồng/kg, xuống còn 146.000 đồng/kg.
Ở các địa phương khác, giá tiêu chủ yếu đi ngang so với ngày hôm qua. Theo đó, Đắk Nông đang là địa phương có giá thu mua cao nhất cả nước, ở mức 147.200 đồng/kg.
Theo sau là giá tiêu tại tỉnh Đắk Lắk với 147.000 đồng/kg, các địa phương Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu cùng được thu mua ở mức 146.000 đồng/kg
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 10/12 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
147.000 |
- |
Gia Lai |
146.000 |
-500 |
Đắk Nông |
147.200 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
146.000 |
- |
Bình Phước |
145.000 |
-1.000 |
Đồng Nai |
146.000 |
- |
Trên thị trường thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá tiêu đen Lampung Indonesia bất ngờ tăng mạnh 2,02% (138 USD/tấn), lên mức 6.841 USD/tấn.
Ở các nơi khác, giá giao dịch nhìn chung vẫn ổn định. Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 đứng ở mức 6.275 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia đạt 8.200 USD/tấn.
Giá tiêu đen 500 g/l và 550 g/l xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục dao động trong khoảng 6.200 - 6.500 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
Ngày 10/12 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
6.841 |
+2,02 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.275 |
- |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
8.200 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.200 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.500 |
- |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia giảm 7 USD/tấn, xuống còn 9.141 USD/tấn.
Trong khi tiêu trắng Malaysia ASTA và tiêu trắng Việt Nam không ghi nhận biến động mới, dao động lần lượt ở mức 10.400 USD/tấn và 9.300 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
Ngày 10/12 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
9.148 |
- |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
10.400 |
- |
Tiêu trắng Việt Nam |
9.300 |
- |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Theo số liệu của Trung tâm Thống kê Ngoại thương Nhà nước Brazil (Comex Stat), Brazil đã xuất khẩu 4.302 tấn hồ tiêu các loại trong tháng 11, tăng 18,8% so với tháng trước nhưng giảm 43,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Với kết quả này, tổng lượng xuất khẩu hồ tiêu của Brazil trong 11 tháng đầu năm chỉ đạt 57.290 tấn, giảm mạnh 21,8% (15.987 tấn) so với cùng kỳ năm 2023. Mặc dù vậy, nhờ giá duy trì ở mức cao nên kim ngạch xuất khẩu thu về vẫn đạt 227,6 triệu USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ.
Theo đó, giá tiêu xuất khẩu của Brazil trong 11 tháng đạt bình quân 4.501 USD/tấn, tăng 45%.
Về thị trường, UAE đã vượt qua Việt Nam để vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu chính của hồ tiêu Brazil trong 11 tháng năm 2024 với khối lượng đạt 7.556 tấn, tăng 7,2% so với cùng kỳ và chiếm 13,2% thị phần xuất khẩu tiêu của quốc gia Nam Mỹ này.
Ngược lại, xuất khẩu hồ tiêu của Brazil sang Việt Nam giảm mạnh 50,9% đạt 7.230 tấn, chiếm 12,6% thị phần. Các thị trường xuất khẩu chính tiếp theo bao gồm: Pakistan: 6.356 tấn, tăng 9,5% và chiếm 11,1%; Ấn Độ 5.982 tấn, tăng 8,5% và chiếm10,4%; Senegal 5.252 tấn, giảm 10%...
Đáng chú ý, lượng hồ tiêu xuất khẩu của Brazil vào thị trường Mỹ tăng đột biến 13 lần, lên mức 3.602 tấn.
Giá tiêu xuất khẩu của Brazil sang các thị trường đều tăng mạnh trong 11 tháng đầu năm. Trong đó, giá tiêu xuất khẩu sang Việt Nam đạt bình quân 3.662 USD/tấn, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng vẫn là mức giá thấp nhất trong số 20 quốc gia nhập khẩu tiêu hàng đầu từ Brazil.
Sản lượng tiêu của Brazil giảm mạnh trong năm vừa qua do ảnh hưởng bởi El Nino. Tuy nhiên, diện tích canh tác ở Brazil đã tăng trong những năm gần đây, quốc gia này được cho là có tiềm năng sản xuất vụ mùa lớn hơn từ năm 2025 trở đi.