Giá tiêu hôm nay 7/12: Tiếp tục tăng theo giá cà phê, hồ tiêu lên hơn 145.000 đồng/kg
Cập nhật giá tiêu
Tại thị trường trong nước
Hồ tiêu và cà phê là hai mặt hàng nông sản chủ lực của khu vực Tây Nguyên, thời gian gần đây giá tiêu có xu hướng neo theo giá cà phê.
Khảo sát cho thấy, giá tiêu hôm nay tiếp tục tăng 1.000 – 2.000 đồng/kg tại các địa phương sản xuất trọng điểm, dao động trong khoảng 144.000 – 145.200 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu tại Đắk Nông đang được các thương lái thu mua ở mức cao nhất là 145.200 đồng/kg, tăng 1.200 đồng/kg so với ngày hôm qua.
Giá tiêu tại hai tỉnh Đắk Lắk và Gia Lai đang cùng được thu mua ở mức 145.000 đồng/kg, tăng lần lượt 1.000 đồng/kg và 2.000 đồng/kg.
Ở khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Phước và Đồng Nai đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg, lên 144.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua ngày 7/12 (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Thay đổi so với hôm trước (Đơn vị: VNĐ/kg) |
Đắk Lắk |
145.000 |
+1.000 |
Gia Lai |
145.000 |
+2.000 |
Đắk Nông |
145.200 |
+1.200 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
144.000 |
+1.000 |
Bình Phước |
144.000 |
+1.000 |
Đồng Nai |
144.000 |
+1.000 |
Trên thị trường thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá tiêu đen Lampung Indonesia được niêm yết ở mức 6.703 USD/tấn, tiếp tục tăng 0,28% so với phiên giao dịch trước đó.
Tương tự, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 tăng thêm 0,8% (50 USD/tấn), lên mức 6.275 USD/tấn.
Trong khi đó, giá tiêu đen Kuching Malaysia hôm nay đi ngang ở mức 8.200 USD/tấn.
Giá tiêu đen 500 g/l và 550 g/l xuất khẩu của Việt Nam vẫn ổn định trong khoảng 6.200 - 6.500 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới |
|
Ngày 7/12 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
6.703 |
+0,28 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
6.275 |
+0,80 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
8.200 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.200 |
- |
Tiêu đen Việt Nam (500 g/l) |
6.500 |
- |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok Indonesia tăng 0,27%, lên 9.148 USD/tấn.
Trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA và tiêu trắng Việt Nam ổn định ở mức 10.400 USD/tấn và 9.300 USD/tấn.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới |
|
Ngày 7/12 (ĐVT: USD/tấn) |
% thay đổi so với hôm trước |
|
Tiêu trắng Muntok Indonesia |
9.148 |
+0,27 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
10.400 |
- |
Tiêu trắng Việt Nam |
9.300 |
- |
Cập nhật thông tin hồ tiêu
Theo số liệu sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), Việt Nam xuất khẩu được 15.948 tấn hồ tiêu các loại, so với tháng 10 lượng xuất khẩu giảm 13,8% và so với cùng kỳ năm 2023 giảm 21,4%.
Mặc dù vậy, giá xuất khẩu bình quân tiêu đen trong tháng 11 đạt 6.513 USD/tấn, tiêu trắng đạt 8.286 USD/tấn, tăng lần lượt 229 USD đối với tiêu đen và 57 USD đối với tiêu trắng so với tháng trước.
Olam vẫn là doanh nghiệp xuất khẩu lớn nhất trong tháng 11 đạt 2.089 tấn, so với tháng trước xuất khẩu giảm 19,5%. Tiếp theo là các doanh nghiệp: Nedspice Việt Nam: 1.873 tấn, Trân Châu: 1.225 tấn, Phúc Sinh: 1.169 tấn và Haprosimex JSC: 1.095 tấn.
Xuất khẩu hồ tiêu sang Mỹ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 31,9% và đạt 5.089 tấn. Tiếp theo là các thị trường: UAE: 927 tấn, Hồng Kông: 895 tấn, Hà Lan: 760 tấn và Hàn Quốc: 600 tấn.
Luỹ kế 11 tháng năm 2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 235.335 tấn hồ tiêu các loại với tổng kim ngạch thu về 1,22 tỷ USD, giảm 3,5% về lượng nhưng tăng đến 46,9% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.
Trong đó, xuất khẩu tiêu đen đạt 207.498 tấn, tương đương kim ngạch 1,036 tỷ USD; tiêu trắng đạt 27.837 tấn và kim ngạch 181,5 triệu USD..
Giá xuất khẩu bình quân tiêu đen 11 tháng đạt 5.073 USD/tấn, tăng 47,3% và tiêu trắng đạt 6.772 USD/tấn, tăng 36,7% so với cùng kỳ năm trước.
Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của hồ tiêu Việt Nam đạt 67.802 tấn, tăng 41,1% và chiếm 28,8% tổng lượng xuất khẩu toàn ngành.
Tiếp theo là các thị trường: UAE: 15.495 tấn, tăng 42,7% chiếm 6,6%; Đức: 14.170 tấn, tăng 67,7% chiếm 6,0%; Hà Lan tăng 41,8%; Hàn Quốc tăng 34,8%; Pakistan tăng 34,5%; Canada tăng 19,7%; Nga tăng 15,5%, Anh tăng 14%… đặc biệt xuất khẩu sang Hồng Kông đạt 3.933 tấn so với 129 tấn năm trước. Tuy nhiên, Trung Quốc - thị trường xuất khẩu lớn thứ 6 của Việt Nam chỉ đạt 9.661 tấn, giảm 83,6% so với cùng kỳ năm 2023.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng đầu bao gồm: Olam Việt Nam: 25.249 tấn, tăng 44,9%; Phúc Sinh: 21.287 tấn tăng 49,4%; Nedspice Việt Nam: 18.887 tấn tăng 7,9%; Haprosimex JSC: 17.097 tấn tăng 70,6% và Trân Châu: 15.256 tấn tăng 0,8%. Các doanh nghiệp xuất khẩu tiêu trắng hàng đầu bao gồm: Nedspice, Olam, Phúc Sinh, Liên Thành và Trân Châu.