Giá tiêu hôm nay 10/10: Thị trường đi ngang, cao su TOCOM tăng dưới 1,5%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 11/10
Theo khảo sát, giá tiêu tại các tỉnh trọng điểm trong nước tiếp tục dao động trong khoảng 68.000 - 71.000 đồng/kg.
Cụ thể, hồ tiêu tại Gia Lai và Đồng Nai đang được thu mua với mức giá lần lượt là 68.000 đồng/kg và 68.500 đồng/kg.
Kế đến là Đắk Lắk và Đắk Nông với cùng mức giá thu mua 69.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 70.000 đồng/kg và 71.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
69.000 |
- |
Gia Lai |
68.000 |
- |
Đắk Nông |
69.000 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
71.000 |
- |
Bình Phước |
70.000 |
- |
Đồng Nai |
68.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 9/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) không đổi so với ngày 6/10.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 6/10 |
Ngày 9/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.168 |
4.168 |
0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới so với cuối tuần trước.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 6/10 |
Ngày 9/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.276 |
6.276 |
0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo ghi nhận tại thị trường Campuchia, xuất khẩu hạt tiêu Kampot tính đến cuối tháng 8 đạt khoảng 62 tấn, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2022.
Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot (KPPA) kỳ vọng con số này sẽ đạt hơn 100 tấn trong cả năm 2023 khi một số công ty đã tăng đơn đặt hàng từ nông dân.
Gần đây một công ty đã mua 26 tấn hạt tiêu Kampot từ nông dân và yêu cầu chứng từ nhập khẩu. Do đó, tổng lượng tiêu Kampot xuất khẩu có thể đạt khoảng 90 tấn vào tháng 9 và hơn 100 tấn như dự kiến vào cuối năm 2023.
Vụ thu hoạch tiêu Kampot của nông dân đã hoàn thành, bất chấp hiện tượng El Nino đe dọa sản xuất nông nghiệp ở Đông Nam Á, Hiệp hội Xúc tiến Hồ tiêu Kampot khẳng định điều này không ảnh hưởng đến việc trồng trọt và năng suất cây tiêu Kampot.
KPPA cũng cho biết, đã có khoảng 22 thành viên mới tham gia với tư cách là thành viên của KPPA và canh tác theo đúng nguyên tắc của Hiệp hội.
Cho đến nay, tổng diện tích tiêu Kampot tại Campuchia vào khoảng 24.000 ha.
Trong nhiều năm qua, giá tiêu Kampot bán trên thị trường quốc tế ổn định ở mức 15 USD/kg với tiêu đen, 25 USD/kg với tiêu đỏ và tiêu trắng ở mức 28 USD/kg.
Các thị trường xuất khẩu chính gồm Liên minh châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hong Kong và Đài Loan, Cambonomist đưa tin.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 234,2 yen/kg, tăng 0,73% (tương đương 1,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2023 được điều chỉnh lên mức 12.735 nhân dân tệ/tấn, tăng 1,19% (tương đương 150 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc tiếp tục tăng trong tháng 8/2023.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Trung Quốc, tháng 8/2023, Trung Quốc nhập khẩu 648,5 nghìn tấn cao su tự nhiên và tổng hợp (kể cả mủ cao su), với trị giá 925,6 triệu USD, tăng 9,6% về lượng, nhưng giảm 13,4% về trị giá so với tháng 8/2022.
Đây là tháng thứ 7 liên tiếp lượng cao su nhập khẩu của Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm 2022.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, Trung Quốc nhập khẩu trên 5,28 triệu tấn cao su tự nhiên và tổng hợp (kể cả mủ cao su), trị giá 7,77 tỷ USD, tăng 15,8% về lượng, nhưng giảm 9,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.