|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá tiêu hôm nay 9/10: Thấp nhất 68.000 đồng/kg, cao su tăng không quá 1%

06:00 | 09/10/2023
Chia sẻ
Giá tiêu hôm nay (9/10) giảm nhẹ tại một số tỉnh trọng điểm trong nước. Theo đó, mức giá cao nhất hiện là 71.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong phiên sáng nay, giá cao su kỳ hạn trên hai sàn giao dịch TOCOM và SHFE tăng hơn 0,5%.

Cập nhật giá tiêu

Giá tiêu trong nước

Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 10/10

Theo khảo sát, giá tiêu tiếp tục dao động trong khoảng 68.000 - 71.000 đồng/kg tại thị trường nội địa.

Chi tiết như sau, mức giá thấp nhất hiện tại là 68.000 đồng/kg tại tỉnh Gia Lai (giảm 500 đồng/kg) và cao hơn một chút là 68.500 đồng/kg tại tỉnh Đồng Nai.

Ghi nhận cho thấy, Đắk Lắk và Đắk Nông có mức giá chung là 69.000 đồng/kg, cùng giảm 500 đồng/kg.

Song song đó, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt đi ngang tại mức 70.000 đồng/kg và 71.000 đồng/kg.

Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg)

Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg)

Đắk Lắk

69.000

-500

Gia Lai

68.000

-500

Đắk Nông

69.000

-500

Bà Rịa - Vũng Tàu

71.000

-

Bình Phước

70.000

-

Đồng Nai

68.500

-

 

Giá tiêu thế giới

Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 6/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,17% so với ngày 5/10.

Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.

Tên loại

Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 5/10

Ngày 6/10

% thay đổi

Tiêu đen Lampung (Indonesia)

4.175

4.168

-0,17

Tiêu đen Brazil ASTA 570

2.950

2.950

0

Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA

4.900

4.900

0

Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,18% so với cuối tuần trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.

Tên loại

Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn)

Ngày 5/10

Ngày 6/10

% thay đổi

Tiêu trắng Muntok

6.287

6.276

-0,18

Tiêu trắng Malaysia ASTA

7.300

7.300

0

Trong 8 tháng đầu năm nay, thị trường nhập khẩu hồ tiêu Brazil nhiều nhất vẫn là Việt Nam với 9.491 tấn, giảm 11,6%.

Tiếp theo là Senegal đạt 4.820 tấn, tăng gấp 2 lần cùng kỳ; UAE đạt 4.789 tấn, giảm 37,8%; Morocco với 4.402 tấn, tăng 4,4%; Ấn Độ ở mức 3.750 tấn, giảm 4,1%...

Ngoài ra, Brazil đẩy mạnh xuất khẩu tiêu sang một số thị trường như Pakistan (tăng 75%), Mexico (tăng 95%), Hà Lan (tăng 141,8%),… Ngược lại, sự sụt giảm được ghi nhận ở Mỹ (giảm 94,8%), Đức ( giảm 46%),…

Như vậy, đây đã là năm thứ hai liên tiếp Việt Nam trở thành nước nhập khẩu tiêu đen lớn nhất từ Brazil, vượt qua các thị trường truyền thống như Mỹ và Đức.

Những thay đổi lớn đã xảy ra sau đại dịch COVID-19 và trong suốt 10 năm qua, sản xuất hồ tiêu ở Brazil đã phát triển mạnh mẽ ở phía nam bang Bahia và bang Espirito Santo.

Xuất khẩu của Brazil dao động trong khoảng 30.000 - 40.0000 tấn/năm trong giai đoạn 2000 - 2015, và đạt mức cao nhất là 91.000 tấn vào năm 2021 trước khi giảm xuống còn 86.360 tấn vào năm 2022.

Ảnh: Bình An

Cập nhật giá cao su

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 233,7 yen/kg, tăng 0,52% (tương đương 1,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2023 được điều chỉnh lên mức 12.580 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.

Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 ngày giữa tháng 9/2023, giá cao su tại Nhật Bản và Thái Lan tiếp tục tăng, trong khi giá tại Thượng Hải giảm.

Kinh tế Trung Quốc được dự báo sẽ tăng trưởng thấp hơn dự kiến trong năm nay và năm 2024 sẽ làm hạn chế động lực tăng trưởng của thế giới.

Trong khi giá dầu tăng mạnh do triển vọng nguồn cung thắt chặt và sự lạc quan của OPEC về khả năng phục hồi nhu cầu năng lượng tại các nền kinh tế lớn.

Giá dầu tăng khiến các nhà sản xuất giảm tiêu thụ cao su tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ, hỗ trợ cao su tự nhiên.

Ghi nhận tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka Exchange (OSE), giá tiếp tục xu hướng tăng so với 10 ngày trước đó. Chốt phiên giao dịch ngày 18/9, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 233 yen/ kg (tương đương 1,58 USD/kg), tăng 1,3% so với 10 ngày trước đó và tăng 8,4% so với cùng kỳ năm 2022.

Tại sàn SHFE Thượng Hải, giá cao su RSS3 sau khi giảm xuống mức 12.720 nhân dân tệ/tấn vào ngày 13/9, giá tăng nhẹ trở lại, nhưng vẫn giảm so với 10 ngày trước đó.

Khảo sát vào ngày 18/9, giá cao su RSS3 giao kỳ hạn gần ở mức 12.845 nhân dân tệ/tấn (tương đương 1,76 USD/kg), giảm 0,3% so với 10 ngày trước đó và giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2022 do lượng tồn kho tăng.

Tuần tính đến ngày 15/9, lượng cao su tự nhiên tồn kho trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải là 234.194 tấn, tăng 4.818 tấn so với tuần trước đó.

Lượng hàng thu vào kho là 208.320 tấn, tăng 15.530 tấn. Tồn kho cao su số 20 là 68.343 tấn, giảm 605 tấn; lượng nhập kho là 67.537 tấn, giảm 201 tấn so với tuần trước đó.

Song song đó, tại Thái Lan, giá mủ cao su RSS3 tăng nhẹ so với 10 ngày trước đó. Giá cao su RSS3 chào bán ngày 18/9 ở mức 54,57 baht/kg (tương đương 1,53 USD/kg), tăng 0,9% so với 10 ngày trước đó và tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Bình An