Giá tiêu hôm nay 6/10: Rời ngưỡng 72.000 đồng/kg, cao su kỳ hạn tăng dưới 0,5%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường trong nước ghi nhận giảm từ 500 đồng/kg đến 1.000 đồng/kg, hiện dao động trong khoảng 68.500 - 71.500 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá được ghi nhận tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai là 68.500 đồng/kg, lần lượt giảm 500 đồng/kg và 1.000 đồng/kg.
Song song đó, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang thu mua hồ tiêu với mức giá 70.000 đồng/kg - giảm 500 đồng/kg so với hôm qua.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu cùng giảm 500 đồng/kg, xuống mức tương ứng là 70.500 đồng/kg và 71.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
70.000 |
-500 |
Gia Lai |
68.500 |
-500 |
Đắk Nông |
70.000 |
-500 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
71.500 |
-500 |
Bình Phước |
70.500 |
-500 |
Đồng Nai |
68.500 |
-1.000 |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 5/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,22% so với ngày 4/10.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 4/10 |
Ngày 5/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.166 |
4.175 |
0,22 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok tăng 0,22% so với cuối tuần trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 4/10 |
Ngày 5/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.273 |
6.287 |
0,22 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Theo đánh giá của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), hiện lượng hàng Trung Quốc mua có thể đã đủ dùng trong nước trong ngắn hạn nên việc mua hàng trong thời gian tới có thể sẽ bị giảm.
Tuy nhiên, đánh giá chung thì việc suy giảm sản xuất liên tục thời gian qua tại một số nước trong đó vụ mùa của Indonesia và Brazil được dự báo thấp hơn năm trước đã dẫn đến giảm mức dự trữ hồ tiêu trên toàn cầu.
Tính đến cuối tháng 8, sản lượng tiêu năm 2023 đã được xuất khẩu gần hết, vì vậy có thể hy vọng có tác động tích cực tới thị trường trong các tháng cuối năm.
Bên cạnh đó, dự báo của ngân hàng thế giới đối với một số nền kinh tế như Mỹ, châu Âu và Trung Quốc có triển vọng tích cực vào cuối năm nên sức mua hồ tiêu và gia vị của các thị trường này sẽ khởi sắc trở lại. Điều này cũng có thể tác động đến giá cả từ đây đến cuối năm.
Trong xu thế lo ngại chung của tình hình lương thực thế giới nhiều khả năng sẽ thiếu, Ấn Độ đã đưa ra hạn chế cấm xuất khẩu gạo, Nga tuyên bố rút khỏi thỏa thuận biển Đen cũng là tín hiệu hỗ trợ cho thị trường nông sản nói chung và gia vị thế giới nói riêng.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 228,9 yen/kg, tăng 0,31% (tương đương 0,7 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2023 được điều chỉnh lên mức 12.580 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 7 tháng đầu năm 2023, Nhật Bản nhập khẩu 347,78 nghìn tấn cao su tự nhiên (HS 4001), trị giá 73,8 tỷ yen (tương đương 499,55 triệu USD), giảm 26,2% về lượng và giảm 36,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Indonesia, Thái Lan, Việt Nam, Myanmar và Campuchia là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su tự nhiên cho Nhật Bản. Ngoại trừ Myanmar và Campuchia, lượng cao su tự nhiên nhập khẩu của Nhật Bản từ các thị trường này đều giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Tính trong 7 tháng đầu năm nay, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su tự nhiên lớn thứ 3 cho Nhật Bản, với 5,42 nghìn tấn, trị giá 1,18 tỷ yen (tương đương 8 triệu USD), giảm 6,5% về lượng và giảm 18,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Thị phần cao su tự nhiên của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Nhật Bản chiếm 1,56%, cao hơn so với mức 1,23% của 7 tháng đầu năm 2022.
Đáng chú ý, cũng trong giai đoạn này, Nhật Bản đẩy mạnh nhập khẩu cao su tự nhiên từ Campuchia, với 1,37 nghìn tấn, trị giá 315,16 triệu yen (tương đương 2,13 triệu USD), tăng tới 495,7% về lượng và tăng 406,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.