Giá tiêu hôm nay 4/10: Thị trường trầm lắng, cao su biến động không quá 1%
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 5/10
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa đang nằm trong khoảng 70.000 - 72.500 đồng/kg.
Ghi nhận cho thấy, Gia Lai đang là địa phương có giá thu mua thấp nhất với 69.000 đồng/kg. Cao hơn một chút là Đồng Nai với mức giá 69.500 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông đang có cùng mức giá thu mua là 70.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 71.000 đồng/kg và 72.000 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) |
Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk |
70.500 |
- |
Gia Lai |
69.000 |
- |
Đắk Nông |
70.500 |
- |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
72.000 |
- |
Bình Phước |
71.000 |
- |
Đồng Nai |
69.500 |
- |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) vào ngày 3/10 (theo giờ địa phương), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,5% so với ngày 2/10.
Song song đó, giá tiêu đen Brazil ASTA 570 và tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA vẫn duy trì ổn định.
Tên loại |
Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/10 |
Ngày 3/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu đen Lampung (Indonesia) |
4.197 |
4.176 |
-0,5 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 |
2.950 |
2.950 |
0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA |
4.900 |
4.900 |
0 |
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok giảm 0,52% so với cuối tuần trước, trong khi giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có điều chỉnh mới.
Tên loại |
Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) |
||
Ngày 2/10 |
Ngày 3/10 |
% thay đổi |
|
Tiêu trắng Muntok |
6.320 |
6.287 |
-0,52 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA |
7.300 |
7.300 |
0 |
Trong tháng 8/2023, lượng hồ tiêu xuất khẩu sang một số thị trường chính tăng khá mạnh so với tháng trước như Mỹ tăng 34,3%, UAE tăng 123,6%, Ấn Độ tăng 204,8%, Philippines tăng 36,9%, Thái Lan tăng 26,6%, đặc biệt Ai Cập tăng tới 8,5 lần và Pakistan tăng 9,7 lần...
Ngược lại, Trung Quốc tiếp tục giảm 25,2%, Đức giảm 32,7%, Hà Lan giảm 21,1%.
Nhu cầu của Trung Quốc đã phục hồi mạnh sau khi nước này mở cửa trở lại từ đại dịch COVID-19. Tuy nhiên, Trung Quốc dường như đã mua đủ lượng hàng cần thiết và điều này khiến các hoạt động giao dịch có phần chùng xuống trong khoảng 3 tháng gần đây.
Mặc dù vậy, tính chung 8 tháng đầu năm Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để vươn lên trở thành thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của nước ta, với khối lượng đạt 53.792 tấn, tăng đột biến 5,5 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Với kết quả này, thị phần của Trung Quốc đã tăng lên mức 28,6% trong tổng xuất khẩu tiêu của Việt Nam so với 6% của cùng kỳ.
Trong khi đó, Mỹ đã rơi xuống vị trí thứ hai về thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 8 tháng đầu năm với khối lượng đạt 33.728 tấn, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngoài ra, xuất khẩu sang một số thị trường lớn khác cũng giảm mạnh so với cùng kỳ năm như: UAE giảm 24,1%; Ấn Độ giảm 38,1%; Đức giảm 22,4%; Hà Lan giảm 21,4%…
Một số thị trường ghi nhận tăng trưởng tích cực gồm Philippines tăng 20,3%, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 91,3%; Ai Cập tăng 58,8%,…
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 10/2023 đạt mức 227,6 yen/kg, giảm 0,53% (tương đương 1,2 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 10/2023 được điều chỉnh lên mức 12.580 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,12% (tương đương 15 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), tính từ đầu năm 2023 đến nay, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản gặp nhiều khó khăn, lượng và trị giá xuất khẩu sang thị trường này liên tục sụt giảm so với cùng kỳ năm 2022.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 5,74 nghìn tấn, trị giá 8,98 triệu USD, giảm 10,4% về lượng và giảm 27,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Giá xuất khẩu bình quân cao su sang thị trường này đạt 1.565 USD/ tấn, giảm 19,2% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong 8 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản chủ yếu là cao su tự nhiên.
Trong đó, chủng loại SVR CV60 được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 39,89% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Nhật Bản trong 8 tháng đầu năm 2023; Đứng thứ 2 là chủng loại SVR 3L chiếm 36,68% và thứ ba là SVR 10 chiếm 13,22%...
Mặc dù xuất khẩu cao su sang Nhật Bản giảm, nhưng trong 8 tháng đầu năm 2023, một số chủng loại cao su xuất khẩu sang thị trường này vẫn tăng trưởng khá về lượng so với cùng kỳ năm 2022 như: SVR 3L, RSS3, SVR 20…
Nhìn chung, giá xuất khẩu bình quân các chủng loại cao su sang Nhật Bản trong 8 tháng đầu năm 2023 hầu hết đều giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022, trong đó giảm mạnh nhất là cao su tổng hợp giảm 51,8%; Latex giảm 29,5%; SVR 20 giảm 21,3%; SVR 3L giảm 21,2%; SVR 10 giảm 21%,...