Giá lúa gạo hôm nay 24/5: Đi ngang ngày thứ ba liên tiếp
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 25/5
Giá lúa gạo hôm nay
Theo khảo sát tại An Giang, giá lúa hôm nay (24/5) tiếp tục đi ngang.
Cụ thể, giá lúa IR 50404 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Lúa OM 5451 được thu mua với giá trong khoảng 6.400 - 6.500 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Giá lúa OM 18 ở mức 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá là 13.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Cùng thời điểm khảo sát, giá nếp lặng sóng. Theo đó, nếp AG (tươi) có giá 6.200 đồng/kg. Nếp AG (khô) có giá trong khoảng 8.200 - 8.400 đồng/kg. Nếp Long An (khô) có giá trong khoảng 8.600 - 8.800 đồng/kg. Giá nếp ruột trong khoảng 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
6.200 |
- |
- Nếp AG (khô) |
kg |
8.200 - 8.400 |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
8.600 - 8.800 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
6.200 - 6.400 |
- |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
6.800 - 7.000 |
- |
- Lúa OM 5451 |
kg |
6.400 - 6.500 |
- |
- Lúa OM 18 |
kg |
6.800 |
- |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
6.600 - 6.800 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
13.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
15.000 - 16.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
14.000 - 16.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 - 15.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
8.500 - 9.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 24/5 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm đi ngang. Cụ thể, giá gạo NL IR504 giá 8.300 - 8.400 đồng/kg; gạo TP IR 504 giá 8.850 - 8.900 đồng/kg. Hiện giá tấm IR 504 có giá 8.500 - 8.600 đồng/kg, trong khi đó, giá cám khô dao động ở mức 8.800 - 8.900 đồng/kg.
Tại chợ An Giang, giá gạo tiếp tục chuỗi đi ngang. Hiện, giá gạo thường trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg. Gạo Sóc thường có giá trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng ở mức 14.500 đồng/kg. Giá gạo thơm Jasmine trong khoảng 14.000 - 16.000 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái ở mức 18.000 đồng/kg. Gạo Nàng Hoa được duy trì giá bán ở mức 18.500 đồng/kg. Giá gạo thơm thái hạt dài được bán với giá trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen và gạo Nhật có cùng mức 22.000 đồng/kg.
Tương tự, cám được bán với giá trong khoảng 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Vĩnh Long: Diện tích gieo trồng vụ Thu Đông giảm mạnh
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long, vụ Thu Đông năm nay, toàn tỉnh có kế hoạch gieo sạ 30.000ha lúa (giảm 11.000ha) và 15.698ha rau màu (giảm 1.377ha so với kế hoạch vụ này năm trước).
Đối với vụ lúa Thu Đông, ngành nông nghiệp tỉnh khuyến cáo nên sản xuất ở những vùng chuyên trồng lúa, vùng có đê bao chắc chắn và vùng sản xuất rau màu kém hiệu quả; đồng thời bố trí thời vụ theo hướng tập trung “né rầy” đồng loạt trên từng khu vực (rầy nâu vào đèn nhiều vào những ngày cuối tháng, 20 - 25 dương lịch), không nên xuống giống kéo dài so với khung lịch chung.
Lịch xuống giống chia làm ba đợt chính: Đợt một xuống giống 4.000ha (từ ngày 25/5 đến ngày 15/6), đợt hai xuống giống 20.000ha (từ ngày 27/6 đến ngày 12/7) và đợt ba xuống giống 6.000ha (từ ngày 27/7 đến ngày 11/8), theo báo Vĩnh Long.
Đối với rau màu, tùy theo điều kiện đê bao thủy lợi, đất đai, diễn biến thị trường và tập quán canh tác để bố trí cây trồng hợp lý. Trong đó, chú trọng chuyển dịch tăng diện tích sản xuất rau màu trên đất lúa, màu xen vườn cây ăn trái, đặc biệt là chọn các loại rau màu có hiệu quả kinh tế cao, giống mới ngắn ngày, năng suất chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.