Giá lúa gạo hôm nay 15/8: Tiếp tục tăng ở nhiều mặt hàng
Xem thêm: Giá lúa gạo hôm nay 16/8
Giá lúa gạo hôm nay
Tại An Giang, giá lúa hôm nay (15/8) tăng 100 - 200 đồng/kg.
Trong đó, lúa IR 50404 có giá trong khoảng 7.500 - 7.700 đồng/kg sau khi tăng 200 đồng/kg. Sau khi tăng 200 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 có giá trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa OM 5451 được thương lái thu mua với giá trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg sau khi tăng 200 đồng/kg. Giá lúa OM 18 tăng 100 đồng/kg lên trong khoảng 7.900 - 8.100 đồng/kg.
Các giống lúa khác đi ngang. Lúa Nàng Hoa 9 có giá trong khoảng 7.500 - 7.600 đồng/kg. Lúa Nhật có giá trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Giá lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 15.000 đồng/kg. Giá Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Tương tự, giá nếp tăng 200 đồng/kg. Cụ thể, nếp Long An (tươi) có giá trong khoảng 6.900 - 7.400 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg. Cùng thời điểm khảo sát, nếp AG (tươi) được thu mua với giá trong khoảng 6.300 - 6.600 đồng/kg. Giá nếp AG (khô) có giá trong khoảng 7.400 - 7.600 đồng/kg. Giá nếp Long An (khô) được duy trì trong khoảng 7.700 - 7.900 đồng/kg. Nếp AG (tươi) tạm dừng khảo sát. Trong khi đó, giá nếp ruột trong khoảng 15.000 - 17.000 đồng/kg.
Giá lúa |
ĐVT |
Giá mua của thương lái (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp AG (tươi) |
kg |
6.300 - 6.600 |
- |
- Nếp Long An (tươi) |
kg |
6.900 - 7.400 |
+200 |
- Nếp AG (khô) |
kg |
7.400 - 7.600 |
- |
- Nếp Long An (khô) |
kg |
7.700 - 7.900 |
- |
- Lúa IR 50404 |
kg |
7.500 - 7.700 |
+200 |
- Lúa Đài thơm 8 |
kg |
7.800 - 8.000 |
+200 |
- Lúa OM 5451 |
kg |
7.800 - 8.000 |
+200 |
- Lúa OM 18 |
kg |
7.900 - 8.100 |
+100 |
- Nàng Hoa 9 |
kg |
7.500 - 7.600 |
- |
- Lúa Nhật |
kg |
7.800 - 8.000 |
- |
- Lúa IR 50404 (khô) |
kg |
- |
- |
- Lúa Nàng Nhen (khô) |
kg |
15.000 |
- |
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với cuối tuần trước |
- Nếp ruột |
kg |
15.000 - 17.000 |
- |
- Gạo thường |
kg |
13.000 - 15.000 |
+1.500 |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
23.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 20.000 |
+1.000 |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
17.000 - 18.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.500 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
15.500 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
16.000 - 17.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.500 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
21.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
22.000 |
- |
- Cám |
kg |
8.500 - 9.000 |
- |
Bảng giá lúa gạo hôm nay 15/8 tại tỉnh An Giang. (Nguồn: Sở NN&PTNT An Giang)
Theo khảo sát tại chợ An Giang, giá gạo tăng tiếp 1.000 - 1.500 đồng/kg. Theo đó, giá gạo thường trong khoảng 13.000 - 15.000 đồng/kg, tăng 1.500 đồng/kg. Gạo thơm thái hạt dài có giá trong khoảng 18.000 - 20.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá gạo thơm Jasmine trong khoảng 17.000 - 18.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.500 đồng/kg. Giá gạo Sóc thường vẫn được bán ở mức 16.000 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng là 15.500 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái được duy trì tại mức 18.500 đồng/kg. Gạo Nàng Hoa được duy trì giá bán ở mức 19.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 21.000 đồng/kg. Gạo Nhật được bán với giá 22.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá ở mức 23.000 đồng/kg.
Cùng lúc, giá cám trong khoảng 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Long An: Nông dân cần tuân thủ đúng lịch gieo sạ lúa Thu Đông năm 2023
Hiện trên địa bàn tỉnh Long An xuống giống vụ Thu Đông 2023 với diện tích trên 38.800ha, gần bằng 68% kế hoạch, tập trung chủ yếu ở huyện Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Tân Hưng và thị xã Kiến Tường.
Để sản xuất vụ Thu Đông thắng lợi, ngành Nông nghiệp khuyến cáo các huyện vùng Đồng Tháp Mười theo dõi sát tình hình nguồn nước, mưa, lũ, hệ thống đê bao; linh hoạt điều chỉnh kế hoạch sản xuất lúa theo tình hình thực tế; vận động người dân không tiếp tục gieo sạ lúa Thu Đông ở những nơi không có đê bao an toàn. Theo đó, cần tập trung cày đất ngâm lũ chuẩn bị sản xuất vụ Đông Xuân 2023 - 2024.
Riêng các huyện phía Nam, lịch gieo sạ lúa Thu Đông và lúa mùa năm 2023 - 2024 cần tập trung xuống giống dứt điểm đợt một từ ngày 13 đến ngày 25/8, đợt hai từ ngày 10 đến ngày 20/9.
Trong đó, ưu tiên sử dụng một số giống lúa thơm: ST, Jasmine 85, Nàng Hoa 9, VD20, Đài Thơm 8, với tỷ lệ 30%; các giống lúa chủ lực xuất khẩu: OM18, 5451, 6976,…với tỷ lệ 50 - 60%, theo báo Long An.