Giá cà phê hôm nay 6/11: Bất ngờ tăng mạnh 700 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê
Xem thêm: Giá cà phê ngày hôm nay 7/11
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tăng mạnh 700 đồng/kg lên 32.600 - 33.000 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại tỉnh Kon Tum, theo giacaphe.com.
Giá cà phê giao tới cảng TP HCM tăng 33 USD/tấn lên 1.464 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.464 | Trừ lùi: +125 | |||
Đắk Lăk | 33.000 | +700 | |||
Lâm Đồng | 32.600 | +700 | |||
Gia Lai | 33.000 | +700 | |||
Đắk Nông | 33.000 | +700 | |||
Hồ tiêu | 40.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.145 | 0 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 1/2020 tăng 2,2% lên 1.346 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 tăng 2% lên 105,8 UScent/pound.
Theo thông tin trên tờ Tiếng Vang của Pháp, trong vài tháng gần đây, cà phê Robusta từ Brazil được nhập khẩu nhiều vào châu Âu.
Đây là hiện tượng bất thường và rất có thể Brazil sẽ sớm thay thế Việt Nam trở thành nguồn cung cà phê Robusta lớn nhất thế giới.
Brazil đang đẩy mạnh xuất khẩu dòng cà phê Robusta conillon có giá rẻ hơn so với cà phê Robusta của Việt Nam và dòng cà phê Robusta của Brazil đang ngày càng thu hút sự quan tâm của khách hàng.
Tuy nhiên, theo số liệu thống kê từ ITC, giá nhập khẩu bình quân cà phê của Đức từ Việt Nam vẫn đạt mức thấp 1.628 USD/tấn, trong khi giá nhập khẩu bình quân cà phê từ Braxin đạt 2.104 USD/tấn.
Như vậy có thể thấy, giá cả không phải là yếu tố chính giúp cà phê Việt Nam nâng cao sức cạnh tranh tại Đức.
Brazil là nguồn cung cà phê lớn nhất cho Đức trong 9 tháng đầu năm 2019, lượng nhập khẩu đạt 269,3 nghìn tấn, trị giá 566,73 triệu USD, tăng 24,1% về lượng và tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị phần cà phê của Brazil trong tổng lượng nhập khẩu của Đức tăng từ 26,2% trong 9 tháng đầu năm 2018, lên 31,6% trong 9 tháng đầu năm 2019. Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn thứ 2 cho Đức, khối lượng nhập khẩu giảm 6,7% so với 9 tháng đầu năm 2018.
Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Đức chiếm 22,3% trong 9 tháng đầu năm 2019, thấp hơn so với 24,6% trong 9 tháng đầu năm 2018. Hiện Đức nhập khẩu chủ yếu chủng loại cà phê chưa rang, chưa khử caffein (HS 090111), chiếm 99,5% tổng kim ngạch.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay vùng Tây Nguyên đi ngang ở mức 39.000 - 41.500 đồng/kg. Trong đó, mức giá phổ biến là 40.500 đồng/kg ghi nhận ở các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước. Giá cà phê cao nhất là 41.500 đồng/kg tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40.500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 41.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 40.500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 38.500 |
Theo ước tính, xuất khẩu hạt tiêu tháng 10/2019 đạt 15 nghìn tấn, trị giá 36 triệu USD, giảm 0,3% về lượng và giảm 2,9% về trị giá so với tháng 9/2019, so với tháng 10/2018 giảm 0,1% về lượng và giảm 21% về trị giá.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu hạt tiêu đạt 248 nghìn tấn, trị giá 629 triệu USD, tăng 19,5% về lượng, nhưng giảm 7,4% về trị giá so với 10 tháng năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu tháng 10/2019 đạt 2.400 USD/tấn, giảm 2,6% so với tháng 9/2019 và giảm 20,8% so với tháng 10/2018.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt 2.534 USD/tấn, giảm 22,6% so với cùng kỳ năm 2018.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 12/2019 lúc 10h45 ngày 6/11 (giờ địa phương) tăng 0,4% lên 161 yen/kg.
Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su (mã HS: 4001; 4002; 4003; 4005) của Thái Lan đạt 3,53 triệu tấn, trị giá 152,67 tỷ Baht (tương đương 5,04 tỷ USD), giảm 10,3% về lượng và giảm 14,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan.
9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 1,86 triệu tấn, trị giá 79,33 tỷ Baht (tương đương với 2,62 tỷ USD), giảm 17,1% về lượng và giảm 21,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; xuất khẩu sang Mỹ đạt 189,05 nghìn tấn, trị giá 9,6 tỷ Baht (tương đương 316,8 triệu USD), tăng 18,3% về lượng và tăng 11,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu cao su tự nhiên (mã HS: 4001) của Thái Lan trong 9 tháng đầu năm 2019 đạt 2,41 triệu tấn, trị giá 100,75 tỷ Baht (tương đương 3,32 tỷ USD), giảm 8% về lượng và giảm 10,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 934,09 nghìn tấn, trị giá 39,26 tỷ Baht (tương đương 1,29 tỷ USD), giảm 14,3% về lượng và giảm 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 9 tháng đầu năm 2019 có sự thay đổi khi tỷ trọng xuất khẩu sang 3 thị trường chính là Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ giảm, trong khi tỷ trọng xuất khẩu sang Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc tăng