Giá cà phê hôm nay 7/11: Đà tăng vẫn chưa dứt, tiếp tục phục hồi 300 đồng/kg
Cập nhật giá cà phê:
Xem thêm: Giá cà phê hôm nay 8/11
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng 300 đồng/kg lên 32.700 - 33.000 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai và Đắk Nông, theo giacaphe.com.
Giá cà phê giao tới cảng TP HCM tăng 13 USD/tấn lên 1.477 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.477 | Trừ lùi: +125 | |||
Đắk Lăk | 33.000 | +300 | |||
Lâm Đồng | 32.700 | +300 | |||
Gia Lai | 33.000 | +300 | |||
Đắk Nông | 33.000 | +300 | |||
Hồ tiêu | 40.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.140 | -5 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 1/2020 tăng 0,8% lên 1.351 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 tăng 2% lên 108 UScent/pound.
Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cà phê của Đức trong 8 tháng đầu năm 2019 đạt 852,3 nghìn tấn, trị giá 2,219 tỷ USD, tăng 2,9% về lượng, nhưng giảm 8,6% về trị giá so với 8 tháng đầu năm 2018.
8 tháng đầu năm 2019, Đức nhập khẩu chủ yếu chủng loại cà phê chưa rang, chưa khử caffein (HS 090111), chiếm 80,3% tổng kim ngạch, đạt 1,783 tỷ USD, giảm 9,8% so với 8 tháng đầu năm 2018.
Ngược lại, Đức gia tăng nhập khẩu chủng loại cà phê đã rang, chưa khử caffein (HS 090121) và chủng loại cà phê rang, khử caffein (HS 090112), tốc độ tăng trưởng 4,0% và 28,7%.
Theo ước tính, xuất khẩu cà phê tháng 10/2019 của Việt Nam đạt 100 nghìn tấn, trị giá 181 triệu USD, tăng 8,3% về lượng và tăng 7,3% về trị giá so với tháng 9/2019, so với tháng 10/2018 giảm 27,6% về lượng và giảm 27,9% về trị giá.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cà phê đạt 1,365 triệu tấn, trị giá 2,355 tỷ USD, giảm 13,9% về lượng và giảm 21,5% về trị giá so với 10 tháng năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân mặt hàng cà phê trong tháng 10/2019 giảm 0,9% so với tháng 9/2019 và giảm 0,5% so với tháng 10/2018, xuống còn 1.810 USD/tấn.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng cà phê đạt mức 1.725 USD/tấn, giảm 8,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay vùng Tây Nguyên đi ngang ở mức 39.000 - 41.500 đồng/kg. Trong đó, mức giá phổ biến là 40.500 đồng/kg ghi nhận ở các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước. Giá cà phê cao nhất là 41.500 đồng/kg tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tỉnh /huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 40,500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 39,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 40,500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 41,500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 40,500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 38,500 |
Theo số liệu thống kê từ ITC, nhập khẩu hạt tiêu của Hà Lan trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 9.657 tấn, trị giá 36,72 triệu USD, tăng 19,7% về lượng, nhưng giảm 17,7% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2018.
Hà Lan nhập khẩu chủ yếu chủng loại hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng không bị nghiền nát (HS 090411), chiếm 64,5% tổng lượng hạt tiêu trong 7 tháng đầu năm 2019, đạt 6.226 tấn, trị giá 22,57 triệu USD, tăng 2,9% về lượng, nhưng giảm 23,6% về trị giá.
Nhập khẩu hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng nghiền nát hoặc nghiền (HS 090412) của Hà Lan đạt 3.432 tấn, trị giá 14,16 triệu USD, tăng 18,4% về lượng, nhưng giảm 6,4% về trị giá so với 7 tháng đầu năm 2018.
Giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Hà Lan trong 7 tháng đầu năm 2019 đạt 3.802 USD/tấn, giảm 23,8% so với 7 tháng đầu năm 2018.
Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng không bị nghiền nát đạt 3.625 USD/tấn, giảm 25,7%; giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng nghiền nát hoặc nghiền đạt 4.126 USD/tấn, giảm 20,9% so với 7 tháng đầu năm 2018.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 12/2019 lúc 10h45 ngày 7/11 (giờ địa phương) tăng 2,2% lên 164,2 yen/kg.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su tổng hợp (mã HS: 4002) của Thái Lan đạt 1 triệu tấn, trị giá 45,89 tỷ Baht (tương đương 1,51 tỷ USD), giảm 12,5% về lượng và giảm 18,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản là thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp chủ yếu của Thái Lan.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 85,3% lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan, đạt 856,67 nghìn tấn, trị giá 38,1 tỷ Baht (tương đương 1,26 tỷ USD), giảm 16,7% về lượng và giảm 22,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.