|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Hàng hóa

Giá cà phê hôm nay 8/11: Đà phục hồi vẫn chưa dứt, tiếp tục tăng ngày thứ ba liên tiếp

09:10 | 08/11/2019
Chia sẻ
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng 400 đồng/kg lên 33.000 - 33.700 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại các tỉnh Kon Tum.

Cập nhật giá cà phê

Xem thêm: Giá cà phê hôm nay 9/11

Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng 400 đồng/kg lên 33.000 - 33.700 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại các tỉnh Kon Tum, theo tintaynguyen.com.

Giá cà phê giao tới cảng TP HCM tăng 400 đồng/kg lên 34.900 đồng/kg.

Tỉnh

/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua

Đơn vị: VNđồng/kg

LÂM ĐỒNG 
— Bảo Lộc (Robusta)33.100
— Di Linh (Robusta)33.000
— Lâm Hà (Robusta)33.000
ĐẮK LẮK 
— Cư M'gar (Robusta)33.700
— Ea H'leo (Robusta)33.500
— Buôn Hồ (Robusta)33.500
GIA LAI 
— Ia Grai (Robusta)33.400
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa (Robusta)33.400
KON TUM 
— Đắk Hà (Robusta)33,700
HỒ CHÍ MINH 
— R134.900

Giá cà phê robusta giao trong tháng 1/2020 tăng 2% lên 1.379 USD/tấn. Giá cà phê arabica giao trong tháng 12 tăng 1,2% lên 113 UScent/pound.

Trong tháng 10/2019, giá cà phê thế giới biến động giảm mạnh. So với tháng trước, giá cà phê Robusta giao tháng 11/2019 thị trường London giảm 108 USD/tấn xuống còn 1.212 USD/tấn. 

Giá cà phê giảm do nguồn cung cà phê toàn cầu hiện đã dư thừa, kết hợp với kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại và căng thẳng thương mại lan rộng. 

Thị trường cà phê trong nước biến động giảm mạnh cùng xu hướng thị trường thế giới. So với tháng 9/2019, giá cà phê vối nhân xô các tỉnh Tây Nguyên giảm 1.900 -2.300 đồng/kg xuống còn 30.800 – 31.300 đồng/kg

Giá cà phê Robusta (FOB cảng Sài Gòn) giảm 104 USD/tấn xuống còn 1.366 USD/tấn. 

Xuất khẩu cà phê tháng 10/2019 ước đạt 87 nghìn tấn với giá trị đạt 158 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu cà phê 10 tháng đầu năm 2019 ước đạt 1,35 triệu tấn và 2,33 tỉ USD, giảm 14,6% về khối lượng và giảm 22,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. 

Đức và Mỹ tiếp tục là hai thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2019 với thị phần lần lượt là 13,3% và 8,6%. 

Cập nhật giá hồ tiêu

Giá tiêu hôm nay vùng Tây Nguyên giảm 500 đồng/kg ở hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông. Những tỉnh còn lại ghi nhận giá đi ngang. 

Tính chung toàn quốc, giá tiêu dao động trong khoảng 38.500 - 41.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại tỉnh Đồng Nai thấp nhất và cao nhất tại Bà Rịa - Vũng Tàu.

Tỉnh

/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua

Đơn vị: VNđồng/kg

ĐẮK LẮK 
— Ea H'leo40.000
GIA LAI 
— Chư Sê39.000
ĐẮK NÔNG 
— Gia Nghĩa40.000
BÀ RỊA - VŨNG TÀU 
— Tiêu41.500
BÌNH PHƯỚC 
— Tiêu40.500
ĐỒNG NAI 
— Tiêu38.500

Thổ Nhĩ Kỳ là quốc gia nhập khẩu khá nhiều hồ tiêu từ các nước sản xuất lớn. Trong đó, Việt Nam, Brazil và Indonesia là 3 nguồn cung hồ tiêu lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ. 

Trong 5 năm gần đây, giá trị nhập khẩu tiêu của Thổ Nhĩ Kỳ đang có xu hướng tăng mạnh với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,8%/năm, trong đó tốc độ tăng trưởng bình quân của giá trị nhập khẩu tiêu từ Việt Nam đạt 3,8%/năm (theo ITC). 

Xuất khẩu tiêu của nước này cũng đang có xu hướng tăng trưởng nhanh trong thời gian gần đây. Tính riêng 7 tháng năm 2019, xuất khẩu tiêu của Thổ Nhĩ Kỳ sang các thị trường chính, bao gồm Đức, Anh, Hà Lan, Mỹ và Iraq đã tăng lần lượt là 51%, 4%, 72%, 943% và 495% so với cùng kỳ năm 2018. 

Cập nhật giá cao su

Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 12/2019 lúc 10h45 ngày 8/11 (giờ địa phương) tăng 1% lên 164,4 yen/kg.

Trong 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su tổng hợp (mã HS: 4002) của Thái Lan đạt 1 triệu tấn, trị giá 45,89 tỷ Baht (tương đương 1,51 tỷ USD), giảm 12,5% về lượng và giảm 18,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản là thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp chủ yếu của Thái Lan. 

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 85,3% lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan, đạt 856,67 nghìn tấn, trị giá 38,1 tỷ Baht (tương đương 1,26 tỷ USD), giảm 16,7% về lượng và giảm 22,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.

Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), trong 8 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su (mã HS 4001,4002,4003,4005) của Trung Quốc đạt 4,3 triệu tấn, trị giá 6,72 tỷ USD, giảm 7,5% về lượng và giảm 13,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. 

Thái Lan, Việt Nam và Malaysia là 3 thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Trung Quốc. 

Cơ cấu thị trường cung cấp cao su cho Trung Quốc có nhiều thay đổi trong 8 tháng đầu năm 2019 khi thị phần của 3 thị trường cung cấp lớn nhất là Thái Lan, IndonesiaMalaysia giảm, trong khi thị phần của Việt Nam, Myanma và Hàn Quốc tăng. 

Trong 8 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 613,81 nghìn tấn, trị giá 826,8 triệu USD, tăng 13,6% về lượng và tăng 6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. 

Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm 2019 tăng lên 14,3%, từ mức 11,6% trong 8 tháng đầu năm 2018.

H.Mĩ