Giá cà phê hôm nay (27/3): Tăng 200 đồng/kg, giá tiêu tiếp tục giảm nhẹ
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê ở khu vực Tây Nguyên dao động trong khoảng 32.300 - 33.100 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg so với hôm 26/3, theo dữ liệu giacaphe.com. Trong đó, giá cà phê cao nhất ở tỉnh Đắk Lắk, thấp nhất tại Lâm Đồng.
Giá cà phê giao tới cảng TP HCM đạt 1.435 USD/tấn tăng 11 USD.
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi |
FOB (HCM) | 1,435 | Trừ lùi: -75 |
Đắk Lăk | 33,100 | +200 |
Lâm Đồng | 32,300 | +200 |
Gia Lai | 33,000 | +200 |
Đắk Nông | 33,000 | +200 |
Hồ tiêu | 45,000 | 0 |
Tỷ giá USD/VND | 23,150 | -5 |
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Trên thị trường thế giới, cuối phiên giao dịch hôm 25/3, giá cà phê robusta giao trong tháng 5/2019 trên sàn London tăng 0,6% lên mức 1.508 USD/tấn. Giá cà phê arabica tăng 0,5% lên 94,3 UScent/pound.
Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong 15 ngày đầu tháng 3/2019 đạt 83,1 nghìn tấn, trị giá 144,5 triệu USD, giảm 16,5% về lượng và giảm 24,7% về trị giá so với 15 ngày đầu tháng 3/2018. Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 3/2019, xuất khẩu cà phê đạt 400,16 nghìn tấn, trị giá 696,11 triệu USD, giảm 11,5% về lượng và giảm 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất bình quân cà phê nửa đầu tháng 3/2019 đạt 1.739 USD/tấn, giảm 9,7% so với 15 ngày đầu tháng 3/2018. Lũy kế từ đầu năm đến hết nửa đầu tháng 3/2019, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.740 USD/tấn giảm 10,1% so với cùng kỳ năm 2018.
10 ngày giữa tháng 3, giá cà phê Robusta nhân xô trong nước giảm theo giá cà phê toàn cầu. So với ngày 19/2 giá cà phê giảm 0,9 – 2,7%. Mức giá thấp nhất là 31.900 đồng/kg ghi nhận tại huyện Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng; mức cao nhất là 32.800 VNĐ/kg tại tỉnh Kon Tum.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay ở khu vực Tây Nguyên và miền Nam trung bình ở mức 45.000 đồng/kg giảm 500 đồng/kgs so với ngày hôm qua.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu muaĐơn vị: VNĐ/kg |
ĐẮK LẮK | |
— Ea H'leo | 45,500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 44,000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 45,500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | |
— Tiêu | 46,000 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Tiêu | 45,500 |
ĐỒNG NAI | |
— Tiêu | 44,500 |
Số liệu: Tintaynguyen.com
Những ngày giữa tháng 3/2019, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng biến động không đồng nhất, tuy nhiên xu hướng tăng diễn ra chủ đạo.
Trên sàn Kochi - Ấn Độ, ngày 18/3/2019 giá hạt tiêu đen giao ngay đạt mức 5.116 USD/tấn, tăng 4,9% so với ngày 8/3/2019 và tăng 1,3% so với ngày 19/2/2019.
Tại cảng Kuching của Malaysia, chốt phiên giao dịch ngày 18/3/2019 giá hạt tiêu đen xuất khẩu của nước này ở mức 3.029 USD/tấn, tăng 0,3% so với ngày 8/3/2019, nhưng giảm 0,1% so với ngày 19/2/2019. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu đạt mức 4.594 USD/tấn, tăng 0,2% so với ngày 8/3/2019 và tăng 0,1% so với ngày 19/2/2019.
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 18/3/2019, giá hạt tiêu đen xuất khẩu của nước này đạt mức 2.571 USD/tấn, giảm 0,1% so với ngày 8/3/2019 và giảm 3,9% so với ngày 19/2/2019. Tại cảng Pangkal Pinang, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 1,1% so với ngày 8/3/2019 và giảm 3,6% so với ngày 18/2/2019, xuống mức 4.104 USD/tấn.
Tại Brazil, giá hạt tiêu đen duy trì ổn định ở mức 2.250 USD/tấn kể từ ngày 9/1/2019 đến nay.
Giá hạt tiêu toàn cầu có dấu hiệu phục hồi trở lại do điều kiện khí hậu bất lợi và lũ lụt ở bang Kerala và Karnataka của Ấn Độ nên không đáp ứng được kì vọng ban đầu. Tuy nhiên, do nguồn cung hạt tiêu từ Việt Nam đang khá dồi dào sẽ hạn chế đà tăng giá của mặt hàng này. Theo Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam (VPA), tình trạng cung vượt cầu đối với mặt hàng hạt tiêu trên thế giới vẫn chưa chấm dứt.
Trong khi đó, 95% hạt tiêu của Việt Nam dùng để xuất khẩu nên yếu tố thị trường thế giới ảnh hưởng rất lớn đến giá hạt tiêu trong nước. Bên cạnh đó, các nước trồng hạt tiêu khác như Bra-xin, Căm-pu-chia cũng tăng diện tích. Tồn kho năm này qua năm khác dồn ứ khiến nguồn cung dư thừa so với nhu cầu.
Cập nhật giá cao su
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 8/2019 lúc 10h55 ngày 27/3 (giờ địa phương) tăng 2,3% lên 184,3 yen/kg.
Theo thống kê của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, tháng 2/2019, Trung Quốc nhập khẩu 371 nghìn tấn cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, trị giá trên 551,3 triệu USD, giảm 40,1% về lượng và giảm 39,1% về trị giá so với tháng 1/2019; so với cùng kỳ năm 2018 giảm 65,5% về lượng và giảm 68,7% về trị giá.
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu 990 nghìn tấn cao su tự nhiên và cao su tổng hợp, với trị giá 1,45 tỷ USD, giảm 7,9% về lượng và giảm 17,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.