EVFTA: Cam kết về Qui tắc Xuất xứ
Theo Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, Hiệp định EVFTA qui định ba phương pháp để xác định xuất xứ của một hàng hóa, bao gồm:
- Hàng hóa có xuất xứ thuần túy.
- Hàng hóa được gia công hoặc chế biến đáng kể.
- Qui tắc cụ thể đối với từng mặt hàng (PSR).
Bên cạnh đó, qui tắc cộng gộp cho phép Việt Nam và các nước thuộc EU được coi nguyên liệu của một hoặc nhiều nước thành viên khác, như là nguyên liệu của nước mình khi sử dụng nguyên liệu đó để sản xuất ra một hàng hóa có xuất xứ EVFTA.
Ngoài ra, hai bên đã thống nhất một số nội dung mới như sau:
Thông tin thể hiện trên Giấy chứng nhận xuất xứ
Việt Nam và EU nhất trí sử dụng mẫu C/O (Certificate of original – Giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa) EUR 1 là mẫu chung trong Hiệp định EVFTA.
Mẫu EUR 1 yêu cầu thông tin khai báo đơn giản hơn so với mẫu C/O trong các Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), hay các Hiệp định FTA giữa ASEAN với các đối tác ngoại khối mà Việt Nam đã kí kết.
Một số thông tin nhà xuất khẩu được phép lựa chọn khai báo hoặc không khai báo như nhà nhập khẩu, hành trình lô hàng, số hóa đơn thương mại.
Về nội dung khai báo, hai bên thống nhất không yêu cầu thể hiện tiêu chí xuất xứ, mã số HS của hàng hóa trên C/O.
Quá cảnh và chia nhỏ lô hàng tại nước thứ ba
Hai bên đồng ý cho phép sản phẩm được quá cảnh và chia nhỏ tại nước thứ ba ngoài Hiệp định. Cụ thể:
1. Sản phẩm đó không được thay đổi hoặc tham gia vào bất kì công đoạn gia công nào làm thay đổi sản phẩm, ngoại trừ các công đoạn bảo quản sản phẩm hoặc dán nhãn, nhãn hiệu, dấu niêm phong hoặc thêm các chứng từ khác để đảm bảo việc tuân thủ với các qui định cụ thể của Bên nhập khẩu.
Các công đoạn này cần được thực hiện dưới sự giám sát của hải quan nước quá cảnh, hoặc chia nhỏ hàng hoá trước khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa.
2. Sản phẩm hoặc lô hàng có thể được lưu kho, với điều kiện sản phẩm hoặc lô hàng đó vẫn nằm trong sự giám sát của hải quan nước quá cảnh.
Trong trường hợp có nghi ngờ, cơ quan hải quan nước nhập khẩu có thể yêu cầu nhà nhập khẩu xuất trình các chứng từ chứng minh hàng hóa vẫn nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước thứ ba và không bị thay đổi xuất xứ, cụ thể là:
- Chứng từ vận tải như vận đơn.
- Chứng từ về việc đánh dấu, đánh số hàng hóa.
- Chứng từ thực tế hoặc cụ thể về dán nhãn hoặc đánh số kiện hàng.
- Chứng từ chứng minh hàng hóa như hóa đơn thương mại, hợp đồng mua bán.
- Chứng nhận của hải quan nước thứ ba về việc hàng hóa không bị thay đổi, hoặc chứng từ khác chứng minh hàng hóa vẫn nằm trong sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh hoặc chia nhỏ lô hàng.
Điều khoản về Quản lí lỗi hành chính
Điều khoản Quản lí lỗi hành chính qui định về cơ chế phối hợp giữa hai cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và EU như một biện pháp chống gian lận thương mại.
Theo đó, các Bên sẽ hỗ trợ nhau, thông qua cơ quan có thẩm quyền của mình, trong việc kiểm tra tính xác thực của giấy chứng nhận xuất xứ hoặc chứng từ tự chứng nhận xuất xứ và mức độ chính xác của thông tin được kê khai trên những chứng từ đó.
Qui tắc cụ thể mặt hàng (PSR)
Qui tắc cụ thể mặt hàng là qui tắc xác định xuất xứ đối với từng mặt hàng (ở cấp độ mã HS 8 số). Danh mục PSR được Việt Nam và EU xây dựng dựa trên các tiêu chí chủ yếu:
- Giới hạn tỉ lệ nguyên vật liệu không có xuất xứ trong quá trình sản xuất, gia công.
- Tiêu chí chuyển đổi nhóm (cấp độ 4 số), phân nhóm (cấp độ 6 số) mã số HS của sản phẩm cuối cùng so với mã số HS của nguyên vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất.
- Công đoạn gia công cụ thể.
- Công đoạn gia công, chế biến thực hiện trên nguyên liệu có xuất xứ thuần túy.