Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu chè nhiều nhất 8 tháng đầu năm 2020
Tính toán từ số liệu Tổng cục Hải quan cho thấy, 8 tháng đầu năm nay Việt Nam xuất khẩu 84.592 tấn chè các loại thu về gần 135 triệu USD, giá xuất khẩu trung bình đạt 1.594 USD/tấn. So cùng kì năm ngoái tăng 4% về lượng nhưng giảm 6% kim ngạch và giảm 9% giá.
Trong tháng 8, xuất khẩu chè đạt 13.296 tấn mang về gần 22 triệu USD, giá xuất đạt 1.643,8 USD/tấn. So tháng liền trước giảm 0,6% lượng, giảm 1,5% kim ngạch và giảm 0,9% giá.
Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu chè nhiều nhất 8 tháng đầu năm 2020 ghi nhận Pakistan tiếp tục ở vị trí đầu đạt 24.401 tấn trị giá 46,4 triệu USD, chiếm 29% tổng khối lượng chè xuất khẩu của cả nước và chiếm 34% tổng kim ngạch. So cùng kì giảm 7% lượng và giảm 12% kim ngạch. Giá xuất khẩu đạt 1.903,4 USD/tấn, giảm 5,4%.
Đứng thứ hai là Đài Loan đạt 11.009 tấn thu về 17,3 triệu USD, chiếm 13% tổng lượng và giá trị xuất khẩu chè cả nước; giá xuất khẩu 1.570 USD/tấn. So cùng kì giảm 12% lượng, giảm 11% kim ngạch nhưng tăng 1,4% về giá.
Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu chè nhiều nhất 8 tháng đầu năm 2020
Top 10 thị trường có giá xuất khẩu chè cao nhất trong 8 tháng đầu năm 2020 cho thấy chè xuất sang Đức đạt cao nhất với 5.240 USD/tấn, gấp đến gần 5 lần giá xuất bình quân.
Nhìn chung so cùng kì năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu chè tăng mạnh ở một số thị trường như UAE tăng 163% đạt 2,3 triệu USD; Ấn Độ tăng 116% đạt 2,2 triệu USD; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 87% đạt 0,6 triệu USD... Ngược lại, giảm đáng kể ở các thị trường gồm Trung Quốc giảm hơn 60% đạt 7,4 triệu USD; Philippines giảm 55% đạt 0,9 triệu USD; Ba Lan giảm 36% đạt khoảng 0,3 triệu USD...
Chi tiết xuất khẩu chè 8 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam
Thị trường | 8 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kì 2019 (%) | Tỉ trọng (%) | ||||
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Đơn giá (USD/tấn) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá | |
Tổng | 84.592 | 134.878.364 | 1.594,5 | 3,86 | -5,78 | 100 | 100 |
Pakistan | 24.401 | 46.443.705 | 1.903,4 | -6,95 | -11,99 | 28,85 | 34,43 |
Đài Loan | 11.009 | 17.289.600 | 1.570,5 | -11,87 | -10,64 | 13,01 | 12,82 |
Nga | 9.804 | 14.758.409 | 1.505,3 | 9,57 | 11,01 | 11,59 | 10,94 |
Trung Quốc | 5.145 | 7.415.585 | 1.441,3 | -10,6 | -61,44 | 6,08 | 5,5 |
Indonesia | 6.857 | 6.243.624 | 910,5 | 15,71 | 9,64 | 8,11 | 4,63 |
Mỹ | 3.608 | 4.637.010 | 1.285,2 | -11,68 | -8,96 | 4,27 | 3,44 |
Iraq | 2.633 | 3.711.924 | 1.409,8 | -6 | -11,96 | 3,11 | 2,75 |
Arab Saudi | 1.418 | 3.516.303 | 2.479,8 | 14,82 | 12,32 | 1,68 | 2,61 |
UAE | 1.384 | 2.291.055 | 1.655,4 | 156,77 | 163,26 | 1,64 | 1,7 |
Ấn Độ | 1.867 | 2.171.351 | 1.163,0 | 170,97 | 115,67 | 2,21 | 1,61 |
Malaysia | 2.264 | 1.700.103 | 750,9 | -15,65 | -16,58 | 2,68 | 1,26 |
Ukraine | 1.075 | 1.639.088 | 1.524,7 | 10,48 | 0,62 | 1,27 | 1,22 |
Philippines | 327 | 854.357 | 2.612,7 | -55,02 | -54,76 | 0,39 | 0,63 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 304 | 617.699 | 2.031,9 | 85,37 | 88,76 | 0,36 | 0,46 |
Đức | 75 | 406.510 | 5.420,1 | -2,6 | 17,36 | 0,09 | 0,3 |
Ba Lan | 203 | 341.149 | 1.680,5 | -45,87 | -35,79 | 0,24 | 0,25 |
Kuwait | 8 | 23.840 | 2.980,0 | -68 | -50,1 | 0,01 | 0,02 |