Tiềm năng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và hóa chất vào Thụy Điển
Thủ công mỹ nghệ
Theo ghi nhận của Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Thụy Điển có chất lượng cao nhưng do chi phí lao động địa phương cao nên sản phẩm khá đắt đỏ.
Theo đó, phần lớn hàng thủ công mỹ nghệ được nhập khẩu từ các nước chi phí lao động thấp hơn.
Có 4 phân khúc thị trường thủ công mỹ nghệ gồm:
Phân khúc thị trường lớn nhất là các sản phẩm theo mùa, gồm những sản phẩm để trang trí những dịp lễ hội đặc biệt như Giáng sinh, Phục sinh.
Phân khúc thị trường lớn thứ hai là các sản phẩm tiện ích dùng cho mục đích cá nhân và sinh hoạt trong gia đình.
Phân khúc thứ ba là các sản phẩm có tính nghệ thuật.
Phân khúc thứ tư là hàng lưu niệm.
Hầu hết mặt hàng thủ công mỹ nghệ được thay đổi chủ để theo mùa. Thị trường Thụy Điển đối với mặt hàng này có xu hương thay đổi nhanh do người tiêu dùng luôn thích sự đổi mới và những sản phẩm mới lạ.
Chi tiết mặt hàng thủ công mỹ nghệ Thụy Điển xuất khẩu theo bảng bên dưới
Năm | 2016 | 2017 | 2018 | +/- trong 5 năm (%/năm) |
Gỗ khảm và dát; tráp và các loại hộp đựng đồ trang sức bằng gỗ; tượng nhỏ và đồ trang trí khác bằng gỗ | 12.961 | 14.409 | 14.142 | 3 |
Hàng mây tre đan | 15.603 | 16.620 | 18.772 | 4 |
Bàn, đồ bếp bằng gốm sứ | 28.746 | 29.939 | 32.197 | -4 |
Các loại tượng nhỏ và sản phẩm trang trí bằng gốm, sứ | 16.057 | 18.116 | 22.088 | 9 |
Các sản phẩm gốm sứ khác | 7.909 | 9.115 | 10.036 | 4 |
Chuông, chuông dĩa và các loại tương tự, không dùng điện, bằng kim loại cơ bản; tượng nhỏ và đồ trang trí khác, bằng kim loại cơ bản; khung ảnh, khung tranh hay các loại khung tương tự, bằng kim loại cơ bản; gương bằng kim loại cơ bản | 20.622 | 20.862 | 20.544 | 2 |
(Đvt: 1.000 USD. Số liệu ITC Trade Map)
Hóa chất
Đây được xem là một ngành công nghiệp mạnh và đang phát triển mở rộng ở Thụy Điển, chiếm 9,5% tổng sản phẩm công nghiệp nước này.
Sản xuất hóa chất vô cơ của Thụy Điển cung cấp một phần đáng kể cho thị trường trong nước, gồm axit, clorat, amoni nitrat, hóa chất dùng trong xử lí gỗ; nhu cầu còn lại về hóa chất vô cơ và nhu cầu phần lớn các hóa chất hữu cơ được nhập khẩu từ nước ngoài.
Các loại hóa chất được nhập khẩu chủ yếu từ các nước EU khác.
Các loại hóa chất công nghiệp được dùng chủ yếu trong công nghiệp chế biến giấy, dược phẩm, nhựa sơn và sơn dầu.
Đây là cơ hội lớn cho các nhà xuất khẩu hóa chất hữu cơ, chất phụ gia và các loại nguyên liệu hóa chất của Việt Nam mặc dù hiện nay, Việt Nam chưa xuất khẩu nhiều mặt hàng này vào Thụy Điển.
Kim ngạch nhập khẩu hóa chất hữu cơ và cô cơ trong 5 năm gần đầy của Thụy Điển.
Chi tiết mặt hàng hóa chất Thụy Điển nhập khẩu theo bảng bên dưới:
Năm | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 |
Hóa chất vô cơ; các hợp chất vô cơ hay hữu cơ của kim loại quí, của kim loại đất hiếm, của các nguyên tố phóng xạ hoặc của các chất đồng vị | 1.742.719 | 1.674.808 | 1.320.680 | 1.284.534 | 1.693.175 |
Hóa chất hữu cơ | 3.317.802 | 2.272.877 | 1.935.908 | 2.180.796 | 2261003 |
(Đvt: 1.000 USD. Số liệu ITC Trade Map)