|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng tháng 9/2018: Nên gửi tiết kiệm 1 năm ở đâu?

15:56 | 11/09/2018
Chia sẻ
Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại các ngân hàng dao động trong khoảng từ 6,5% đến 8%/năm. So sánh lãi suất ngân hàng này tại kỳ hạn này nhận thấy PVcombank đã nâng lãi suất ở kỳ hạn này và nằm trong Top dẫn đầu về lãi suất cùng với TPBank và Bản Việt.
so sanh lai suat ngan hang thang 92018 nen gui tiet kiem 1 nam o dau So sánh lãi suất ngân hàng tháng 9/2018: Lãi suất kỳ hạn 6 tháng ở đâu cao nhất ?
so sanh lai suat ngan hang thang 92018 nen gui tiet kiem 1 nam o dau So sánh lãi suất ngân hàng tháng 9/2018: Lãi suất tiết kiệm 3 tháng ngân hàng nào cao nhất?
so sanh lai suat ngan hang thang 92018 nen gui tiet kiem 1 nam o dau So sánh lãi suất ngân hàng tháng 9/2018: Lãi suất tiết kiệm 1 tháng ngân hàng nào cao nhất?
so sanh lai suat ngan hang thang 92018 nen gui tiet kiem 1 nam o dau
Nên gửi tiết kiệm 1 năm ở đâu? (Ảnh minh hoạ)

Theo biểu lãi suất công bố của 30 ngân hàng trong nước mới nhất đầu tháng 9, nhiều ngân hàng đã có bước điều chỉnh lãi suất ở một số kỳ hạn. Theo đó, mức lãi suất thấp nhất của kỳ hạn 1 năm đã được nâng từ 6,4%/năm lên 6,5%/năm.

So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 năm đối với hình thức gửi tiết kiệm thông thường lĩnh lãi cuối kỳ, mức lãi suất cao nhất là 8%/năm được áp dụng tại ba ngân hàng TPBank, Ngân hàng Bản Việt và gương mặt mới PVcomBank.

Tiếp đó là VIB với lãi suất là 7,9%/năm; Ngân hàng Quốc dân (NCB), OCB ở mức 7,8%/năm; Ngân hàng Bắc Á là 7,7%/năm; VietBank là 7,6%/năm.

Có thể nhận thấy, ở kỳ hạn này các "ông lớn" như Agribank, BIDV, VietinBank không bị quá "lép vế" nằm ở nhóm cuối cùng với lãi suất huy động là 6,8% - 6,9%/năm.

Vietcombank là ngân hàng có mức lãi suất thấp nhất là 6,5%/năm, đây cũng là mức lãi suất đối với số tiền gửi dưới 200 triệu đồng tại ngân hàng ACB.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng mới nhất

STT Ngân hàng Số tiền gửi Lãi suất kỳ hạn 12 tháng
1 TPBank Từ 100 tỷ trở lên 8,00%
2 PVcomBank Từ 500 tỷ trở lên 8,00%
3 Ngân hàng Bản Việt - 8,00%
4 VIB Từ 200 tỷ trở lên 7,90%
5 Ngân hàng Quốc dân (NCB) - 7,80%
6 Ngân hàng OCB - 7,80%
7 Ngân hàng Bắc Á - 7,70%
8 VietBank - 7,60%
9 OceanBank - 7,50%
10 SCB - 7,50%
11 ABBank - 7,40%
12 TPBank - TK điện tử - 7,30%
13 Kienlongbank - 7,20%
14 MBBank - 7,20%
15 Ngân hàng Đông Á - 7,20%
16 SHB Từ 2 tỷ trở lên 7,10%
17 HDBank - 7,00%
18 SHB Dưới 2 tỷ 7,00%
19 Maritime Bank Từ 1 tỷ trở lên 7,00%
20 Ngân hàng Việt Á - 7,00%
21 BIDV - 6,90%
22 Sacombank - 6,90%
23 Agribank - 6,80%
24 VietinBank - 6,80%
25 Techcombank Từ 3 tỷ trở lên 6,80%
26 ACB Từ 10 tỷ trở lên 6,80%
27 VPBank Từ 5 tỷ trở lên 6,80%
28 Eximbank - 6,80%
29 SeABank - 6,80%
30 Maritime Bank Từ 50 trđ - dưới 1 tỷ 6,80%
31 Saigonbank - 6,80%
32 ACB Từ 5 tỷ - dưới 10 tỷ 6,75%
33 LienVietPostBank - 6,70%
34 Techcombank Từ 1 tỷ - dưới 3 tỷ 6,70%
35 ACB Từ 1 tỷ - dưới 5 tỷ 6,70%
36 VPBank Từ 500 trđ - dưới 5 tỷ 6,70%
37 Techcombank Dưới 1 tỷ 6,60%
38 ACB Từ 200 trđ - dưới 1 tỷ 6,60%
39 VPBank Dưới 500 trđ 6,60%
40 Maritime Bank Dưới 50 trđ 6,60%
41 Vietcombank - 6,50%
42 ACB Dưới 200 trđ 6,50%

Nguồn: Trúc Minh tổng hợp từ biểu lãi suất các ngân hàng tại ngày 7/9/2018

Xem thêm

Trúc Minh

Vàng, đô và lãi suất: Ý nghĩa như thế nào với kinh tế Việt Nam?
Tỷ giá USD/VND đã tăng 4,5% so với đầu năm, cao hơn 1% so với mức mất giá bình quân dưới 3,5% trong gần 1 thập kỷ. Điều này đã gây sức ép lớp lên các nhà điều hành phải đưa ra một loạt các chính sách kết hợp nhằm ngăn chặn sự giảm giá của đồng VND, tạo ra những tác động nhất định lên thị trường tài chính.