|
 Thuật ngữ VietnamBiz
Tài chính

So sánh lãi suất ngân hàng tháng 6/2020: Gửi tiết kiệm 1 năm ở đâu lãi cao nhất?

18:32 | 04/06/2020
Chia sẻ
Lãi suất tiết kiệm kì hạn 1 năm tại 30 ngân hàng trong nước dao động trong phạm vì 5,6% - 8,9%/năm. Lãi suất huy động cao nhất tại kì hạn 1 năm là 8,9%/năm áp dụng tại ngân hàng SHB với số tiền gửi từ 500 tỉ đồng trở lên.

Gửi tiền tiết kiệm là một hình thức an toàn được nhiều người lựa chọn để tích lũy số tiền nhàn rỗi của mình. Kì hạn 12 tháng hay 1 năm khá thông dụng và được nhiều khách hàng lựa chọn.

Khảo sát biểu lãi suất tiền gửi niêm yết tại quầy của 30 ngân hàng thương mại trong nước vào đầu tháng 6, lãi suất tiết kiệm ngân hàng kì hạn 12 tháng có phạm vi giao động trong khoản 5,6% - 8,9%/năm.

Mức lãi suất huy động cao nhất tại kì hạn 1 năm là 8,9%/năm, vẫn duy trì so với khảo sát từ đầu tháng 5. Mức lãi suất thấp nhất tăng từ 5,5%/năm lên 5,6%/năm. 

So sánh lãi suất ngân hàng trong tháng này, ngân hàng SHB vẫn duy trì mức lãi suất cao nhất ở kì hạn này, áp dụng cho mức tiền gửi từ 500 tỉ đồng trở lên.

PVcomBank đứng ở vị trí thứ hai, với mức lãi suất huy động là 7,99%/năm. Ngân hàng Quốc Dân (NCB) tháng trước từng đứng vị trí thứ hai với lãi suất 8%/năm. Tuy nhiên trong tháng này, NCB đã điều chỉnh giảm lãi suất ở một số kì hạn, trong đó kì hạn 12 tháng giảm xuống còn 7,8%/năm.

Tiếp đó là các ngân hàng Bac A Bank, ABBank, Ngân hàng Việt Á, VIB, SCB, SeABank cũng có lãi suất tiền gửi khá cao, từ 7,5%-7,6%/năm.

Nhóm 4 ông lớn ngân hàng có vốn nhà nước là VietinBank, Agribank, BIDV và Vietcombank có cùng mức lãi suất huy động là 6,5%/năm tại kì hạn 12 tháng.

Techcombank là ngân hàng có mức lãi suất tiền gửi kì hạn 1 năm thấp nhất, hiện là 5,6% - 5,8%/năm tùy theo số tiền gửi khác nhau. Ghi nhận trong tháng này Techcombank đã tăng lãi suất thêm 0,1 điểm % cho mỗi gói tiền gửi.  

So sánh lãi suất tiền gửi kì hạn 12 tháng tại 30 ngân hàng trong tháng 6/2020

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất

1

SHB

Từ 500 tỉ

8,90%

2

PVcomBank

Từ 500 tỉ 

7,99%

3

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

7,80%

4

Ngân hàng Bắc Á

-

7,60%

5

ABBank

-

7,60%

6

Ngân hàng Việt Á

 

7,60%

7

VIB

 

7,59%

8

SeABank

Từ 10 tỉ trở lên

7,50%

9

SCB

-

7,50%

10

SeABank

Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ

7,45%

11

Ngân hàng Đông Á

-

7,40%

12

SeABank

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

7,40%

13

SeABank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

7,35%

14

Kienlongbank

-

7,30%

15

HDBank

-

7,30%

16

SeABank

Từ 100 trđ - dưới 500 trđ

7,30%

17

Ngân hàng Bản Việt

-

7,30%

18

MBBank

Từ 200 tỉ trở lên

7,20%

19

Eximbank

-

7,20%

20

Saigonbank

-

7,20%

21

VietBank

-

7,10%

22

OceanBank

-

7,05%

23

Sacombank

Từ 5 tỉ trở lên

7,00%

24

Ngân hàng OCB

-

7,00%

25

Sacombank

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

6,95%

26

Sacombank

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

6,90%

27

Sacombank

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

6,85%

28

ACB

Từ 10 tỉ trở lên

6,80%

29

VPBank

Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ

6,80%

30

VPBank

Từ 10 tỉ trở lên

6,80%

31

Sacombank

Dưới 200 trđ

6,80%

32

SHB

Từ 2 tỉ trở lên

6,80%

33

SeABank

-

6,80%

34

ACB

Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ

6,75%

35

ACB

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

6,70%

36

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 1 tỉ

6,70%

37

VPBank

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

6,70%

38

SHB

Dưới 2 tỉ

6,70%

39

MSB

Từ 1 tỉ trở lên

6,70%

40

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

6,65%

41

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

6,60%

42

MSB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

6,60%

43

Agribank

-

6,50%

44

VietinBank

-

6,50%

45

Vietcombank

-

6,50%

46

BIDV

-

6,50%

47

LienVietPostBank

-

6,50%

48

ACB

Dưới 200 trđ

6,50%

49

VPBank

Dưới 300 trđ

6,50%

50

MSB

Từ 50 trđ - dưới 500 trđ

6,50%

51

MSB

Dưới 50 trđ

6,30%

52

Techcombank

Từ 3 tỉ trở lên

5,80%

53

Techcombank

Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ

5,70%

54

Techcombank

Dưới 1 tỉ

5,60%

Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp

 

Ngọc Mai