So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất tháng 7/2022
Khảo sát mới nhất ngày 1/7 tại hơn 30 ngân hàng thương mại trong nước cho thấy nhiều ngân hàng tiếp tục điều chỉnh tăng so với trước. Tuy nhiên, phạm vi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng hiện vẫn dao động trong khoảng từ 2,75%/năm đến 4%/năm.
Cụ thể, ngân hàng SCB duy trì giữ mức lãi suất cao nhất tại kỳ hạn 1 tháng hiện nay ở mức không đổi là 4%/năm và không có điều kiện tiền gửi đi kèm.
- TIN LIÊN QUAN
-
So sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng mới nhất tháng 8/2022 05/08/2022 - 15:45
Trong khi cũng ghi nhận tại bảng so sánh lãi suất ngân hàng, mức thứ hai tại kỳ hạn này hiện vẫn là 3,9%năm và hiện đang được đồng áp dụng tại 6 ngân hàng bao gồm: Bac A Bank, VIB, VPBank (từ 10 tỷ trở lên), PVcombank, ngân hàng Việt Á và ngân hàng Bản Việt. Cho thấy mức lãi suất kỳ hạn 1 tháng tại các ngân hàng này không có sự biến động trong tháng 7.
Ngoài ra, một số ngân hàng khác cũng đang áp dụng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng ở mức tương đối cạnh tranh, như: Ngân hàng Quốc Dân và ngân hàng Đông Á là 3,8%/năm; SHB (từ 2 tỷ trở lên) và VPBank (từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng), SeABank và OCB cùng triển khai với lãi suất là 3,7%/năm. Theo đó, SeABank và OCB áp dụng lãi suất trên cho mọi khoản tiền gửi.
Cũng qua ghi nhận trong tháng 7 này, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng thấp nhất là 2,75%/năm và được duy trì tại ngân hàng Techcombank giống như tháng trước.
Còn tại nhóm Big 4 ngân hàng nhà nước gồm Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank thì riêng Vietcombank niêm yết lãi suất kỳ hạn 1 tháng ở mức là 3%/năm. Còn Agribank, BIDV và Vietinbank có mức lãi suất được ấn định chung tại kỳ hạn này là 3,1%/năm. Các mức lãi suất này cũng không đổi so với lãi suất ghi nhận hồi đầu tháng trước.
Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng cập nhật mới nhất tháng 7/2022
STT |
Ngân hàng |
Số tiền gửi |
Lãi suất |
1 |
SCB |
- |
4,00% |
2 |
Ngân hàng Bắc Á |
- |
3,90% |
3 |
VIB |
- |
3,90% |
4 |
VPBank |
Từ 10 tỷ trở lên |
3,90% |
5 |
PVcomBank |
- |
3,90% |
6 |
Ngân hàng Việt Á |
- |
3,90% |
7 |
Ngân hàng Bản Việt |
- |
3,90% |
8 |
Ngân hàng Quốc dân (NCB) |
- |
3,80% |
9 |
Ngân hàng Đông Á |
- |
3,80% |
10 |
VPBank |
Từ 3 tỷ - dưới 10 tỷ |
3,70% |
11 |
SHB |
Từ 2 tỷ trở lên |
3,70% |
12 |
SeABank |
- |
3,70% |
13 |
Ngân hàng OCB |
- |
3,70% |
14 |
ABBank |
- |
3,65% |
15 |
SHB |
Dưới 2 tỷ |
3,60% |
16 |
VietBank |
- |
3,60% |
17 |
OceanBank |
- |
3,60% |
18 |
VPBank |
Từ 300 trđ - dưới 3 tỷ |
3,50% |
19 |
Sacombank |
- |
3,50% |
20 |
Kienlongbank |
- |
3,40% |
21 |
HDBank |
Dưới 300 tỷ |
3,40% |
22 |
TPBank |
- |
3,40% |
23 |
Eximbank |
- |
3,40% |
24 |
VPBank |
Dưới 300 trđ |
3,20% |
25 |
Saigonbank |
- |
3,20% |
26 |
Agribank |
- |
3,10% |
27 |
VietinBank |
- |
3,10% |
28 |
BIDV |
- |
3,10% |
29 |
LienVietPostBank |
- |
3,10% |
30 |
Vietcombank |
- |
3,00% |
31 |
MSB |
- |
3,00% |
32 |
MBBank |
- |
2,90% |
33 |
Techcombank |
Dưới 999 tỷ |
2,75% |
Nguồn: Quỳnh Hương tổng hợp.