So sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 3 tháng: Cao nhất là 4%/năm trong tháng 10/2020
Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra thông báo hạ trần lãi suất huy động tại kì hạn dưới 6 tháng xuống mức 4%/năm. Điều này dẫn đến sự điều chỉnh lãi suất của hàng loạt ngân hàng thương mại trong nước. Tại kì hạn 3 tháng, nhiều ngân hàng đã hạ lãi suất để phù hợp với mức trần mới mà NHNN đưa ra.
Khảo sát tại 30 ngân hàng, biểu lãi suất tiền gửi tại kì hạn 3 tháng dao động trong phạm vi từ 2,85%/năm đến 4%/năm, áp dụng cho hình thức lĩnh lãi vào cuối kì.
So sánh lãi suất ngân hàng trong tháng này, ba ngân hàng VietBank, OceanBank và Ngân hàng Bản Việt đang có lãi suất kì hạn 3 tháng cao nhất, ở mức 4%/năm. Mức lãi suất này bằng với lãi suất trần mà NHNN đưa ra. VietBank vẫn duy trì lãi suất tiết kiệm so với ghi nhận vào tháng trước. Trong khi đó OceanBank và Ngân hàng Bản Việt giảm lần lượt 0,25%/năm và 0,1%/năm so với trước.
Theo sau đó, nhóm các các ngân hàng VIB, SeABank, PVcomBank, SCB và Kienlongbank có lãi suất tiền gửi cao thứ 2, niêm yết tại 4,95%/năm. Trong đó ngoài Kienlongbank giảm 0,2 điểm % thì bốn ngân hàng còn lại đều giữ nguyên lãi suất so với tháng 9.
Trong nhóm 4 “ông lớn” ngân hàng, chỉ có Vietcombank hạ lãi suất từ 3,8%/năm xuống còn 3,6%/năm. Ba ngân hàng còn lại vẫn duy trì lãi suất tiền gửi tại kì hạn 3 tháng ở mức 3,8%/năm, không đổi so với trước đây.
Techcombank vẫn tiếp tục có lãi suất thấp nhất trong tháng này. Đồng thời ngân hàng này cũng đã điều chỉnh giảm đồng loạt 0,2 điểm % tại tất cả các khung tiền gửi. Trong đó, với khoản tiền gửi dưới 1 tỉ, khách hàng được hưởng mức lãi suất thấp nhất là 2,85%/năm. Tiếp đó, các khoản tiền gửi từ 1 tỉ đến dưới 3 tỉ được huy động với lãi suất 2,85%/năm và khoản tiền gửi từ 3 tỉ trở lên hưởng lãi suất 3%/năm.
So sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 3 tháng mới nhất tháng 10/2020
STT | Ngân hàng | Số tiền gửi | Lãi suất |
1 | VietBank | - | 4,00% |
2 | OceanBank | - | 4,00% |
3 | Ngân hàng Bản Việt | - | 4,00% |
4 | Kienlongbank | - | 3,95% |
5 | VIB | - | 3,95% |
6 | SeABank | - | 3,95% |
7 | PVcomBank | - | 3,95% |
8 | SCB | - | 3,95% |
9 | Ngân hàng Quốc dân (NCB) | - | 3,90% |
10 | ACB | - | 3,90% |
11 | Ngân hàng OCB | - | 3,90% |
12 | Ngân hàng Việt Á |
| 3,85% |
13 | Ngân hàng Đông Á | - | 3,83% |
14 | Agribank | - | 3,80% |
15 | VietinBank | - | 3,80% |
16 | BIDV | - | 3,80% |
17 | LienVietPostBank | - | 3,80% |
18 | Ngân hàng Bắc Á | - | 3,80% |
19 | Sacombank | - | 3,80% |
20 | SHB | Từ 2 tỉ trở lên | 3,80% |
21 | MSB | - | 3,80% |
22 | MBBank | - | 3,75% |
23 | HDBank | - | 3,70% |
24 | VPBank | Từ 5 tỉ trở lên | 3,70% |
25 | SHB | Dưới 2 tỉ | 3,70% |
26 | TPBank | - | 3,65% |
27 | VPBank | Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ | 3,65% |
28 | Vietcombank | - | 3,60% |
29 | Saigonbank | - | 3,60% |
30 | ABBank | - | 3,55% |
31 | Eximbank | - | 3,50% |
32 | VPBank | Từ 300 trđ - dưới 1 tỉ | 3,45% |
33 | VPBank | Dưới 300 trđ | 3,35% |
34 | Techcombank | Từ 3 tỉ trở lên | 3,00% |
35 | Techcombank | Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ | 2,95% |
36 | Techcombank | Dưới 1 tỉ | 2,85% |
Nguồn: Ngọc Mai tổng hợp