Mỹ tăng nhập khẩu cá ngừ Thái Lan, giảm nhập từ Việt Nam trong nửa đầu năm
Thái Lan là một những thị trường ít ỏi mà Mỹ tăng nhập khẩu cá ngừ nửa đầu năm nay so với cùng kì năm trước, số liệu của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) .
Đây cũng là quốc gia cung cấp cá ngừ hàng đầu cho Mỹ chiếm tỉ trọng 35% trong 6 tháng đầu năm, đạt gần 312 triệu USD tăng 19%.
Ba thị trường theo sau là Indonesia, Việt Nam và Ecuador đều có kim ngạch xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ giảm so với cùng kì 3%, 28% và 30% đạt lần lượt 124 triệu, 107 triệu và 58 triệu USD với tỉ trọng trong cơ cấu nguồn cung cá ngừ của Mỹ là 14%, 12% và 6%.
Nhập khẩu cá ngừ từ Panama của Mỹ tăng vọt gần 130% qua đó đưa nước này vào top 10 nguồn cung cá ngừ lớn nhất cho Mỹ. Cá ngừ Colombia cũng tăng đáng kể 247% đạt gần 4,8 triệu USD.
Ngược lại Mỹ giảm mạnh nhập khẩu cá ngừ Maldives 52%, Mauritius 33%.
Nguồn cung cá ngừ của Mỹ từ tháng 1 - 6/2020 (Nguồn: ITC, Đvt: 1.000 USD) | |||||
Nguồn cung | Tháng 1 - 6/2020 | Tháng 1 - 6/2019 | ↑↓% | Tỉ trọng (%) | |
Tháng 1 - 6/2020 | Tháng 1 - 6/2019 | ||||
Thái Lan | 311.847 | 262.468 | 18,81 | 35 | 27 |
Indonesia | 124.273 | 127.740 | -2,71 | 14 | 13 |
Việt Nam | 106.899 | 147.584 | -27,57 | 12 | 15 |
Ecuador | 58.334 | 82.740 | -29,5 | 6 | 8 |
Mexico | 43.578 | 31.329 | 39,1 | 5 | 3 |
Philippines | 41.595 | 43.872 | -5,19 | 5 | 4 |
Fiji | 35.521 | 41.214 | -13,81 | 4 | 4 |
Senegal | 22.512 | 26.669 | -15,59 | 2 | 3 |
Mauritius | 18.216 | 27.212 | -33,06 | 2 | 3 |
Panama | 16.290 | 7.109 | 129,15 | 2 | 1 |
Costa Rica | 11.346 | 9.428 | 20,34 | 1 | 1 |
Maldives | 8.636 | 18.191 | -52,53 | 1 | 2 |
Tây ban Nha | 8.560 | 15.358 | -44,26 | 1 | 2 |
Venezuela | 6.820 | 8.564 | -20,36 | 1 | 1 |
Canada | 6.592 | 8.983 | -26,62 | 1 | 1 |
Đài Loan | 6.547 | 8.326 | -21,37 | 1 | 1 |
Hàn Quốc | 5.830 | 6.134 | -4,96 | 1 | 1 |
Colombia | 4.766 | 1.374 | 246,87 | 1 | 0 |
Trinidad và Tobago | 4.624 | 4.662 | -0,82 | 1 | 0 |
Tổng thế giới | 901.254 | 981.585 | -8,18 | 100 | 100 |
Xét về chủng loại, Mỹ ưa chuộng cá ngừ phi lê đông lạnh, chiếm trên 22% trong tổng kim ngạch nhập khẩu sản phẩm cá ngừ của nước này, kế đến là cá ngừ vây vàng tươi sống/ướp lạnh chiếm 8%. Tuy nhiên so với cùng kì năm trước thì nhiều sản phẩm được ưa chuộng giảm nhập đến hai con số.
Nhập khẩu sản phẩm cá ngừ của Mỹ từ tháng 1 - 6/2020 (Nguồn: ITC, Đvt: 1.000 USD) | ||||||
HS | Sản phẩm | Tháng 1 - 6/2020 | Tháng 1 - 6/2019 | ↑↓% | Tỉ trọng (%) | |
Tháng 1-6/2020 | Tháng 1-6/2019 | |||||
30487 | Cá ngừ phi lê đông lạnh | 198.615 | 235.861 | -15,79 | 22 | 24 |
30232 | Cá ngừ vây vàng tươi sống/ướp lạnh | 71.734 | 109.104 | -34,25 | 8 | 11 |
30235 | Cá ngừ vây xanh tươi/ướp lạnh | 17.405 | 29.112 | -40,21 | 2 | 3 |
30342 | Cá ngừ vây vàng đông lạnh | 10.347 | 17.856 | -42,05 | 1 | 2 |
30234 | Cá ngừ mắt to tươi/ướp lạnh | 10.775 | 19.692 | -45,28 | 1 | 2 |
30341 | Cá ngừ vây dài/ Albacore đông lạnh | 1.652 | 2.212 | -25,32 | 0 | 0 |
30236 | Cá ngừ vây xanh phía Nam ướp lạnh/tươi | 314 | 308 | 1,95 | 0 | 0 |
30231 | Cá ngừ Albacore/vây dài ướp lạnh/tươi | 1.148 | 2.601 | -55,86 | 0 | 0 |
30346 | Cá ngừ vây xanh phía Nam đông lạnh | 582 | 704 | -17,33 | 0 | 0 |
30239 | Cá ngừ ướp lạnh/tươi | 445 | 671 | -33,68 | 0 | 0 |
30345 | Cá ngừ vây xanh Thái Bình Dương/Đại Tây Dương đông lạnh | 967 | 900 | 7,44 | 0 | 0 |
30343 | Cá ngừ vằn đông lạnh | 51 | 10 | 410 | 0 | 0 |
30344 | Cá ngừ mắt to đông lạnh | 337 | 2.776 | -87,86 | 0 | 0 |
30349 | Cá ngừ đông lạnh | 50 | 3 | 1566,67 | 0 | 0 |
Tổng | 901.254 | 981.585 | -8,18 | 100 | 100 |